BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4261/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2010 |
Kính gửi: | - Tổng cục Thuế |
Trả lời câu hỏi số 9 của Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam theo đề nghị của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính tại công văn số 2556/TCT-VP ngày 14/7/2010 và Dự thảo tờ trình Bộ ngày 23/7/2010 của Vụ Chính sách thuế, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Quyết định về thuế suất hải quan:
Về câu hỏi Chúng tôi có cảm giác việc quyết định về thuế suất khi thông quan phụ thuộc nhiều vào các nhận định mang tính cá nhân của công chức hải quan": Hiểu như vậy là chưa chính xác vì:
+ Công chức hải quan có trách nhiệm, quyền hạn trong phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu nhập khẩu; nhưng việc quyết định về thuế suất của hàng hóa phải căn cứ vào kết quả phân loại hàng hóa.
+ Các nguyên tắc, căn cứ về phân loại hàng hóa đã được quy định, cụ thể hóa tại Nghị định số 06/2003/NĐ-CP ngày 22/01/2003 của Chính phủ; Thông tư số 85/2003/TT-BTC ngày 29/8/2003 và Thông tư 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 (hiệu lực từ ngày 27/5/2010) của Bộ Tài chính hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, Cán bộ hải quan trên cơ sở các văn bản pháp luật để thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn của mình.
- Về đề nghị xem xét xác lập cơ chế đề nghị hải quan hướng dẫn": căn cứ Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính thì Cơ quan Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục hải quan, cung cấp thông tin, tài liệu, công khai các thủ tục hải quan, thủ tục thuế để người khai hải quan, người nộp thuế thực hiện đúng các quy định của pháp luật hải quan, pháp luật thuế, thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ và thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Hiện nay, Hải quan Việt Nam đang thực hiện 2 hình thức khai báo qua Internet là khai báo hải quan từ xa và khai hải quan điện tử:
- Hình thức khai từ xa yêu cầu doanh nghiệp thực hiện khai báo qua mạng, nhận số tiếp nhận, in tờ khai và chuẩn bị bộ hồ sơ hải quan giấy mang đến cơ quan hải quan để làm thủ tục đăng ký tờ khai và thông quan hàng hóa (như nội dung phản ánh của Hiệp hội).
- Hình thức khai hải quan điện tử là hình thức thực hiện thủ tục hải quan trong đó việc khai báo, tiếp nhận, xử lý thông tin khai hải quan, ra quyết định thông quan hoàn toàn thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan. Với hình thức này, doanh nghiệp sẽ nhận được quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng trên cơ sở tờ khai điện tử mà không phải nộp hoặc xuất trình các chứng từ kèm tờ khai trong hồ sơ hải quan đối với những lô hàng thuộc diện miễn kiểm tra hồ sơ và kiểm tra thực tế hàng hóa. Đồng thời doanh nghiệp được sử dụng chứng từ in ra từ hệ thống khai hải quan (có đóng dấu và chữ ký của đại diện doanh nghiệp) đối với lô hàng đã được cơ quan hải quan chấp nhận thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc mang hàng về bảo quản đến thẳng địa Điểm nhận hàng mà không phải đến trụ sở cơ quan hải quan.
- Hiện nay, thủ tục hải quan điện tử đã được triển khai ở 10 Cục hải quan gồm: Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa- Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Đà Nẵng, Quảng Ninh, Lạng Sơn. Đến cuối năm 2010 sẽ tiếp tục triển khai ở 3 Cục hải quan: Lào Cai, Cần Thơ, Hà Tĩnh; Nếu các doanh nghiệp Nhật Bản có nhu cầu tham gia thực hiện thủ tục hải quan điện tử, đề nghị liên hệ trực tiếp các đơn vị trên để làm thủ tục đăng ký tham gia.
3. Bảo lãnh ngân hàng:
Hải quan Việt Nam đã áp dụng bảo lãnh của ngân hàng về số tiền thuế phải nộp theo quy định tại Khoản 4,5 Điều 42 Luật Quản lý thuế; Điều 19 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổng cục Hải quan xin có ý kiến về câu hỏi 9 của Hiệp hội các Doanh nghiệp Nhật Bản để Tổng cục Thuế, Vụ Chính sách thuế tổng hợp trả lời theo thẩm quyền./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 12675/TCHQ-PC năm 2014 trả lời câu hỏi của doanh nghiệp Hàn Quốc sau Hội nghị đối thoại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1412/VPCP-KGVX về hợp tác với Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 6285/TCHQ-TXNK trả lời kiến nghị do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 49/2010/TT-BTC hướng dẫn việc phân loại, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 79/2009/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật quản lý thuế 2006
- 7 Thông tư 85/2003/TT-BTC hướng dẫn phân loại hàng hoá theo Danh mục hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 06/2003/NĐ-CP quy định phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu
- 1 Công văn 12675/TCHQ-PC năm 2014 trả lời câu hỏi của doanh nghiệp Hàn Quốc sau Hội nghị đối thoại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1412/VPCP-KGVX về hợp tác với Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 6285/TCHQ-TXNK trả lời kiến nghị do Tổng cục Hải quan ban hành