BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4268/TCT-CS | Hà Nội, ngày 09 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 782/CT-TTHT ngày 06/2/2013 của Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh v/v thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với trạm bơm và xe chữa cháy, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 3, mục II, phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định thuế suất thuế GTGT 10%:
“Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, phần B Thông tư này.
Các mức thuế suất thuế GTGT nêu trên đây được áp dụng thống nhất cho từng loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công hay kinh doanh thương mại…”
Căn cứ khoản 2.c, Điều 131 Thông tư số 194/2010/TT-BTC ngày 06/12/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu quy định:
“…Các trường hợp thuế giá trị gia tăng nộp nhầm, nộp thừa khác cơ quan hải quan xác nhận số tiền nộp nhầm, nộp thừa để cơ quan thuế thực hiện hoàn trả người nộp thuế theo quy định”
Theo trình bày của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh tại công văn số 782/CT-TTHT ngày 6/2/2013 và công văn số 7897/CT-TTHT ngày 9/10/2013 thì Tổng công ty SAMCO có nhập khẩu lô hàng xe trạm bơm và xe chữa cháy theo Tờ khai hải quan số 1900, 1901 ngày 24/12/2010 và đã nộp thuế GTGT hàng nhập khẩu theo giấy nộp tiền ngày 19/01/2011. Đến tháng 12/2010, Tổng công ty xuất bán lô hàng trên cho Sở Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy TP. Hồ Chí Minh, xuất hóa đơn GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10% và đã kê khai nộp thuế GTGT trong tháng 12/2010. Cụ thể là:
Ngày 31/12/2010, Tổng công ty SAMCO đã lập 6 tờ hóa đơn GTGT (từ số 004151 đến số 00416) cho xe chữa cháy có két nước hiệu GIMAEX-Pháp, 5 chiếc:
- Giá trị mỗi xe (chưa có thuế GTGT) là: 5.989.523.810 đồng
- Tiền thuế GTGT: 598.952.381 đồng.
- Tổng giá thanh toán là: 6.588.476.191 đồng.
Và xe trạm bơm hiệu GIMAEX-Pháp, 1 chiếc:
- Giá trị (chưa có thuế GTGT) là: 7.380.952.381 đồng
- Thuế GTGT: 738.095.238 đồng
- Tổng giá thanh toán: 8.119.047.619 đồng.
Tổng cộng giá chưa có thuế GTGT cho toàn bộ lô hàng là: 37.328.571.431 đồng tiền thuế GTGT: 3.732.857.143 đồng, tổng giá thanh toán: 41.061.428.574 đồng.
Sở Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy TP.Hồ Chí Minh đã thanh toán đủ số tiền trên (bao gồm cả thuế GTGT) là: 41.061.428.574 đồng cho Tổng công ty SAMCO.
Tuy nhiên, hai năm sau Tổng cục Hải quan mới có công văn số 7346/TCHQ-TXNK ngày 28/12/2012 gửi UBND thành phố Hồ Chí Minh và Cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh xác nhận lô hàng trên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, đồng thời Chi cục Hải quan cửa khẩu Cảng Sài Gòn khu vực 3 có văn bản gửi Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh xác nhận Tổng công ty SAMCO nộp thừa thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, trường hợp Tổng công ty SAMCO thực hiện nhập khẩu xe trạm bơm và xe chữa cháy, đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu. Sau đó, Công ty đã xuất bán cho Sở Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy TP. Hồ Chí Minh, đã xuất hóa đơn và kê khai thuế theo thuế suất thuế GTGT là 10%. Nay cơ quan Hải quan xác nhận lô hàng trên thuộc diện không chịu thuế GTGT và xác nhận SAMCO nộp thừa thuế GTGT hàng nhập khẩu thì số thuế GTGT nộp thừa ở khâu nhập khẩu Tổng công ty được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào để cấn trừ vào số thuế GTGT phải nộp hàng tháng hoặc lập hồ sơ hoàn lại số thuế GTGT đã nộp thừa theo quy định. Khi xuất bán lô hàng nêu trên cho Sở Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy thành phố Hồ Chí Minh thì cũng thuộc diện không chịu thuế GTGT.
Trường hợp nếu Tổng công ty SAMCO và Sở Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy TP.Hồ Chí Minh cam kết không thực hiện điều chỉnh hóa đơn mà Tổng công ty SAMCO đã lập theo thuế suất GTGT 10% nêu trên và Sở Cảnh sát Phòng cháy Chữa cháy TP.Hồ Chí Minh đã thanh toán lô hàng xe trạm bơm và xe chữa cháy của Tổng công ty SAMCO theo giá đã có thuế GTGT (căn cứ hóa đơn GTGT do Tổng công ty lập trong tháng 12/2010), Tổng công ty SAMCO cũng đã kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào ở khâu nhập khẩu (theo giấy nộp tiền tháng 1/2011), thì đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh xem xét, chấp thuận việc kê khai, khấu trừ hóa đơn nêu trên của Tổng công ty SAMCO nếu phù hợp theo quy định. Trong trường hợp này, số thuế GTGT đã nộp ở khâu nhập khẩu không được coi là số thuế nộp thừa.
Tổng cục Thuế trả lời Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 633/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 513/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng KCL do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4153/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng và xuất hóa đơn đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4090/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 7346/TCHQ-TXNK xử lý thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Thông tư 194/2010/TT-BTC hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 2834/TCT-CS về điều kiện, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn số 2647/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 2748/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với thuốc tránh thai và dụng cụ sinh đẻ có kế hoạch
- 11 Công văn 1991/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng
- 1 Công văn 633/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 513/TCT-CS năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng KCL do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4153/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng và xuất hóa đơn đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng nhãn hiệu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4090/TCT-CS năm 2013 thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2834/TCT-CS về điều kiện, thủ tục áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn số 2647/TCT-CS về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2748/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với thuốc tránh thai và dụng cụ sinh đẻ có kế hoạch
- 8 Công văn 1991/TCT/CS của Tổng cục Thuế về việc thuế suất thuế giá trị gia tăng