- 1 Nghị định 106/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 85/2007/NĐ-CP hướng dẫn Luật quản lý thuế và Nghị định 100/2008/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân
- 2 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Đầu tư 2014
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4284/TCT-KK | Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
(Địa chỉ: Số 37 đường 3 tháng 2, phường 8, thành phố Bà Rịa- Vũng Tàu)
Trả lời công văn số 250/UDEC-KHKD ngày 29/8/2016 của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vướng mắc chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) hoạt động chuyển nhượng dự án kinh doanh bất động sản, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại điều 45 Luật đầu tư số 67/2014/QH 13 ngày 26/11/2014 Quốc hội khóa 13 :
“1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 của Luật này;
…
c) Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất…”
Căn cứ khoản 4 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng:
"Điều 5. Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
…
4. Tổ chức, cá nhân chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng cho doanh nghiệp, hợp tác xã…”
Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi .hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
“3. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giám) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ hướng dẫn Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP ngày 28/10/2010 của Chính phủ:
“5. Khai bổ sung hồ sơ khai thuế
a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.”
“Điều 33. Xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa
1. Tiền thuế, tiền chậm nộp và tiền phạt được coi là nộp thừa khi:
a) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt đã nộp lớn hơn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước trong thời hạn 10 (mười) năm tính từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước…
2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này.
- Trường hợp người nộp thuế được hoàn thuế, vẫn còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt thì phải thực hiện bù trừ trước khi hoàn thuế. Thứ tự thanh toán bù trừ được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 29 Thông tư này…”
Căn cứ vào các quy định, hướng dẫn nêu trên, trường hợp Công ty Cổ phần
Xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu chuyển nhượng dự án Chung cư Bàu Sen, đáp ứng các điều kiện về dự án đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và để phục vụ sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT thì khi tiến hành chuyển nhượng Công ty không phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT cho việc chuyển nhượng dự án.
Trường hợp Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu (bên bán) và Công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh địa ốc Hưng Thịnh (bên mua) đã thực hiện kê khai, tính và nộp thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT 10% đối với hoạt động chuyển nhượng dự án thì bên mua và bên bán thực hiện điều chỉnh hóa đơn theo hướng dẫn tại khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT- BTC đồng thời khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo hướng dẫn tại khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Sau khi thực hiện điều chỉnh hóa đơn và kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế thì số thuế đã nộp đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư của Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được xác định là nộp thừa và Công ty được bù trừ với số thuế phải nộp hoặc hoàn trả số thuế nộp thừa theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 2 Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.
Công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh địa ốc Hưng Thịnh phải điều chỉnh số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chính Minh hướng dẫn Công ty thực hiện. Trường hợp Công ty Cổ phần đầu tư kinh doanh địa ốc Hưng Thịnh đã được hoàn thuế GTGT thì đề nghị Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh thực hiện truy hoàn theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Cổ phần Xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu, Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh, Cục Thuế tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4618/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế giá trị gia tăng trong quá trình hạch toán chi phí chuyển nhượng dự án do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4499/TCT-CS năm 2019 về chính sách thuế chuyển nhượng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4433/TCT-CS năm 2020 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với hoạt động chuyển nhượng dự án đầu tư do Tổng cục Thuế ban hành