TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 43128/CT-HTr | Hà Nội, ngày 01 tháng 07 năm 2015 |
Kính gửi: Công ty TNHH Bảo hiểm bảo việt Tokio Marine.
(Địa chỉ: P601, Tầng 6, Tòa nhà Mặt trời Sông Hồng, 23 Phan Chu Trinh, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội)
MST: 0300584356
Trả lời công văn số 65/2014-CVHN-BVTM ngày 16/12/2014 Công ty TNHH Bảo hiểm bảo việt Tokio Marine hỏi về chi phí bồi thường bảo hiểm và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
1. Về chi phí bồi thường bảo hiểm cho khách hàng là cá nhân.
- Căn cứ khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“1. Tổ chức, cá nhân nhận các khoản thu về bồi thường bằng tiền (bao gồm cả tiền bồi thường về đất và tài sản trên đất khi bị thu hồi đất theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền), tiền thưởng, tiền hỗ trợ, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác.
Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chi để lập chứng từ chi tiền...”.
- Căn cứ tiết c khoản 1 Điều 9 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế TNDN quy định các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
“1. Trừ các khoản chi quy định tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
……
c) Đối với hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ hai mươi triệu đồng trở lên phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, trừ các khoản chi của doanh nghiệp cho việc: Thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc, hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh nghiệp quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này; cho việc thu mua hàng hóa, dịch vụ được lập Bảng kê quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều này.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp thanh toán theo hợp đồng mà thời điểm thanh toán khác với thời điểm ghi nhận chi phí theo quy định và các khoản chi không phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác”.
- Căn cứ Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/06/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.
c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.”.
- Căn cứ Điểm 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) quy định:
“3. Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ thanh toán chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế ...”
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp công ty thực hiện chi trả tiền bồi thường bảo hiểm cho khách hàng là cá nhân khi xảy ra tổn thất (không phải khoản chi phí mua hàng hóa, dịch vụ), công ty thực hiện chi trả tiền bồi thường vào tài khoản của cá nhân (cá nhân không đăng ký tài khoản với cơ quan thuế) thì khoản chi tiền bảo hiểm này được trừ khi xác định thu nhập thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính
- Trường hợp Công ty phát sinh các khoản chi phí cho hoạt động kinh doanh bảo hiểm, có hóa đơn mua hàng hóa dịch vụ từng lần từ hai mươi triệu đồng trở lên thì để được tính vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN Công ty phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/08/2014 của Bộ Tài chính.
2. Về thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.
- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng quy định:
+ Tại Khoản 12a Điều 14 quy định về cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
“12. Cơ sở kinh doanh được kê khai, khấu trừ thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào dưới hình thức ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác mà hóa đơn mang tên tổ chức, cá nhân được ủy quyền bao gồm các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho người tham gia bảo hiểm sửa chữa tài sản; chi phí sửa chữa tài sản cùng các vật tư, phụ tùng thay thế có hóa đơn GTGT ghi tên người tham gia bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện thanh toán cho người tham gia bảo hiểm phí bảo hiểm tương ứng theo hợp đồng bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm, được kê khai khấu trừ thuế GTGT tương ứng với phần bồi thường bảo hiểm thanh toán theo hóa đơn GTGT đứng tên người tham gia bảo hiểm; trường hợp phần bồi thường bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán cho người tham gia bảo hiểm có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì phải thực hiện thanh toán qua ngân hàng.”
+ Tại Điều 15 quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Căn cứ Điểm 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về việc sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính).
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn về nguyên tắc như sau:
Trường hợp công ty mua hàng hóa dịch vụ để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh có hóa đơn chứng từ của hàng hóa dịch vụ mua vào từ 20 triệu đồng trở lên thì để được khấu trừ thuế GTGT đầu vào, công ty phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đáp ứng điều kiện quy định tại Điểm 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC , Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính nêu trên.
Trường hợp vướng mắc cụ thể, đề nghị đơn vị liên hệ với phòng kiểm tra thuế số 2 để được hướng dẫn giải quyết.
Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty TNHH Bảo hiểm bảo việt Tokio Marine được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 68983/CT-TTHT năm 2018 về chi phí bảo hành do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 42613/CT-HTr năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 53896/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 51139/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 44817/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 44826/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về xử lý thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ của chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 44253/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 40766/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 30764/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng nộp thay nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Công văn 31004/CT-HTr năm 2015 kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Công văn 9212/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hóa đơn giá trị gia tăng xuất sau thời điểm cung cấp hàng hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 13 Công văn 10891/CT-TTHT năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 14 Thông tư 151/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 91/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều tại Nghị định quy định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17 Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp
- 18 Công văn 4481/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1 Công văn 68983/CT-TTHT năm 2018 về chi phí bảo hành do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 42613/CT-HTr năm 2016 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 53896/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 51139/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 44817/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 44826/CT-HTr năm 2015 giải đáp chính sách thuế về xử lý thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa khấu trừ của chi nhánh do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 44253/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với tài sản cố định của tổ chức tín dụng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Công văn 40766/CT-HTr năm 2015 trả lời chính sách thuế về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 9 Công văn 30764/CT-HTr năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng nộp thay nhà thầu nước ngoài do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 10 Công văn 31004/CT-HTr năm 2015 kê khai và khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 11 Công văn 9212/CT-HTr năm 2015 kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với trường hợp hóa đơn giá trị gia tăng xuất sau thời điểm cung cấp hàng hóa do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 12 Công văn 10891/CT-TTHT năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 13 Công văn 4481/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành