BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4335/TCT-KK | Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2015. |
Kính gửi: Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 4115/KS-TCT ngày 8/9/2015 của Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản về việc khấu trừ thuế vãng lai. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ quy định tại:
- Điểm đ, khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
...
Ví dụ 16: Công ty A trụ sở tại Hải Phòng, ký hợp đồng cung cấp xi măng cho Công ty B có trụ sở tại Hà Nội, theo hợp đồng, hàng hóa sẽ được Công ty A giao tại công trình mà công ty B đang xây dựng tại Hà Nội, thì hoạt động bán hàng này không được gọi là bán hàng vãng lai ngoại tỉnh. Công ty A thực hiện kê khai thuế GTGT tại Hải Phòng, không phải thực hiện kê khai bán hàng vãng lai đối với doanh thu từ hợp đồng bán hàng cho Công ty B tại Hà Nội.”
- Tại điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung điểm đ Khoản 1 Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“đ) Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ 1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai, chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh.”
- Khoản 3, Điều 28 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“3. Kho bạc nhà nước nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước khi chủ đầu tư đến làm thủ tục thanh toán theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA thuộc diện chịu thuế GTGT (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA). Kho bạc Nhà nước chưa thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với trường hợp chủ đầu tư làm thủ tục tạm ứng vốn khi chưa có khối lượng công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản hoàn thành.”
Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty CP XNK Khoáng sản có trụ sở chính tại Thành phố Hà Nội ký hợp đồng cung cấp thiết bị cho Sở Y tế tỉnh Bình Định tại tỉnh Bình Định thì hoạt động bán hàng của Công ty CP XNK Khoáng sản không phải là hoạt động xây dựng cơ bản và không thuộc trường hợp phải kê khai nộp thuế GTGT vãng lai ngoại tỉnh. Công ty thực hiện kê khai, nộp thuế GTGT đối với hàng hóa bán theo hợp đồng cung cấp thiết bị tại cơ quan thuế quản lý nơi công ty đăng ký, kê khai thuế.
Đối với số tiền thuế GTGT KBNN tỉnh Bình Định đã khấu trừ của Công ty CP XNK Khoáng sản, Cục thuế tỉnh Bình Định hướng dẫn Công ty làm hồ sơ đề nghị hoàn trả số thuế đã nộp.
Tổng cục Thuế trả lời để Cổ phần Xuất nhập khẩu Khoáng sản được biết và thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2201/TCT-KK năm 2016 về nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4091/TCT-DNL năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế về hóa đơn và khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4092/TCT-DNL năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với điện nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4046/TCT-KK năm 2015 về vướng mắc xử lý khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4091/TCT-DNL năm 2015 hướng dẫn chính sách thuế về hóa đơn và khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4092/TCT-DNL năm 2015 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với điện nhà máy thủy điện hạch toán phụ thuộc do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4046/TCT-KK năm 2015 về vướng mắc xử lý khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 2201/TCT-KK năm 2016 về nộp thuế giá trị gia tăng vãng lai ngoại tỉnh do Tổng cục Thuế ban hành