BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4353/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2015 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Thái Bình; |
Trả lời công văn số 1476/CT-TTHT ngày 16/6/2015 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình, công văn số 03-15/TCKT ngày 03/6/2015 của Công ty Cổ phần Spectre Việt Nam về việc chuyển lỗ, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2, Điều 9 Thông tư số 123/2012/TT-BTC ngày 27/7/2012 của Bộ Tài chính quy định về chuyển lỗ như sau:
“2. Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Doanh nghiệp tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
- Doanh nghiệp có số lỗ giữa các quý trong cùng một năm tài chính thì được bù trừ số lỗ của quý trước vào các quý tiếp theo của năm tài chính đó. Khi quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp xác định số lỗ của cả năm và chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định nêu trên.
- Doanh nghiệp tự xác định số lỗ được trừ vào thu nhập chịu thuế theo nguyên tắc nêu trên. Trường hợp trong thời gian chuyển lỗ có phát sinh tiếp số lỗ thì số lỗ phát sinh này (không bao gồm số lỗ của kỳ trước chuyển sang) sẽ được chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp xác định số lỗ doanh nghiệp được chuyển khác với số lỗ do doanh nghiệp tự xác định thì số lỗ được chuyển xác định theo kết luận của cơ quan kiểm tra, thanh tra nhưng đảm bảo chuyển lỗ toàn bộ và liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ theo quy định.
Quá thời hạn 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ, nếu số lỗ phát sinh chưa chuyển hết thì sẽ không được chuyển vào thu nhập của các năm tiếp sau.”
Tại tiết c, khoản 3, Điều 1 Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính quy định:
“c) Xác định thu nhập được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013:
- Trường hợp doanh nghiệp xác định được doanh thu, chi phí và thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì áp dụng thuế suất 20% theo thực tế doanh nghiệp hạch toán được kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013.
- Trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 thì thu nhập được áp dụng thuế suất 20% kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 được xác định trên cơ sở số thu nhập được áp dụng thuế suất 20% phát sinh bình quân trong các tháng nhân (x) số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh tính từ ngày 01/7/2013 đến hết năm tài chính đó và được xác định theo công thức sau:
Thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính | = | Tổng thu nhập thuộc diện được áp dụng thuế suất 20% phát sinh trong năm tài chính | x | Số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ 01/7/2013 đến hết năm tài chính |
Tổng số tháng hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm tài chính |
- Tại khoản 3, Điều 12 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý như sau:
“3. Khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý
Hồ sơ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý là Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01A/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này.
Trường hợp người nộp thuế không kê khai được chi phí thực tế phát sinh của kỳ tính thuế thì áp dụng Tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính theo quý theo mẫu số 01B/TNDN ban hành kèm theo Thông tư này. Căn cứ để tính thu nhập doanh nghiệp trong quý là tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu của năm trước liền kề.
Trường hợp người nộp thuế đã được thanh tra, kiểm, tra và tỷ lệ thu nhập chịu thuế trên doanh thu theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế khác với tỷ lệ người nộp thuế đã kê khai thì áp dụng theo kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan thuế.
Trong năm tính thuế thu nhập doanh nghiệp, doanh nghiệp chỉ được chọn một trong hai hình thức kê khai thuế TNDN tạm tính theo quý ổn định cả năm theo mẫu 01A/TNDN hoặc 01B/TNDN. Trường hợp doanh nghiệp mới thành lập hoặc năm trước bị lỗ thì phải kê khai thuế thu nhập doanh nghiệp tạm tính quý theo mẫu 01A/TNDN.”.
Căn cứ theo các quy định nêu trên, trường hợp Công ty sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì phải chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo. Thời gian chuyển lỗ tính liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. Công ty tạm thời chuyển lỗ vào thu nhập chịu thuế của các quý của năm sau khi lập tờ khai tạm nộp quý và chuyển chính thức vào năm sau khi lập tờ khai quyết toán thuế năm.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Thái Bình tại công văn số 1476/CT-TTHT ngày 16/6/2015 thì năm 2013 Công ty thực hiện kê khai thuế TNDN tạm tính với cơ quan thuế theo mẫu số 01B/TNDN (không xác định cụ thể thu nhập chịu thuế của từng quý) do đó việc chuyển lỗ chính thức chỉ được xác định khi lập tờ khai quyết toán thuế năm 2013. Sau khi chuyển lỗ việc xác định thu nhập tính thuế được hưởng thuế suất 20% kể từ 01/7/2013 được xác định theo công thức áp dụng đối với trường hợp doanh nghiệp không xác định được thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh được áp dụng thuế suất 20% từ ngày 01/7/2013 quy định tại Điểm c, khoản 3, Điều 1, Thông tư số 141/2013/TT-BTC ngày 16/10/2013 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Thái Bình và Công ty Cổ phần Spectre Việt Nam biết./.
| KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 598/TCT-CS năm 2016 hướng dẫn chuyển lỗ khi tách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 141/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 92/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và Luật Thuế giá trị gia tăng sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2013 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 123/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 14/2008/QH12, Nghị định 124/2008/NĐ-CP, 122/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 4530/TCT-CS hướng dẫn chuyển lỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2690/TCT-CS hướng dẫn kê khai chuyển lỗ từ thu nhập khác do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 2366/TCT-CS xác định thu nhập khác từ chênh lệch tỷ giá, chuyển lỗ và việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 2366/TCT-CS xác định thu nhập khác từ chênh lệch tỷ giá, chuyển lỗ và việc giảm thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2690/TCT-CS hướng dẫn kê khai chuyển lỗ từ thu nhập khác do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4530/TCT-CS hướng dẫn chuyển lỗ do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 598/TCT-CS năm 2016 hướng dẫn chuyển lỗ khi tách doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành