BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4366/TCT-CS | Hà Nội, ngày 05 tháng 12 năm 2011 |
Kính gửi: | Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4. |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1039/XLĐ4-TCKT ngày 8/8/2011 và công văn số 966/XLĐ4-TCKT ngày 22/07/2011 của Công ty TNHH MTV xây lắp điện 4 hỏi về việc thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất điều chuyển nội bộ. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại điểm 5.6 mục IV phần B Thông tư số 32/2007/TT-BTC ngày 9/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc lập hóa đơn GTGT đối với hoạt động điều chuyển hàng trong nội bộ doanh nghiệp:
“5.6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng… ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất trả hàng từ đơn vị hạch toán phụ thuộc về cơ sở kinh doanh; xuất hàng hóa cho các cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau: Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau; Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành kèm theo Lệnh điều động nội bộ đối với hàng hóa điều chuyển nội bộ; sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý do Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế) phát hành đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ nêu tại điểm này, trước khi thực hiện phải thông báo bằng văn bản với cơ quan thuế trực tiếp quản lý cơ sở”;
Theo quy định tại điểm 2.6 mục IV phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“2.6. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê bán hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần. Trường hợp hàng hóa bán ra có thuế suất thuế GTGT khác nhau phải lập bảng kê riêng cho hàng hóa bán ra theo từng nhóm thuế suất.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng thực hiện kê khai nộp thuế GTGT đối với số hàng xuất bán cho người mua và được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào theo hóa đơn GTGT của cơ sở giao hàng xuất cho”;
Theo quy định tại điểm 1.3 mục II phần B Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“1.3. Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế”.
Theo quy định tại điểm c Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn:
“c) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế”;
Căn cứ các hướng dẫn trên, theo trình bày của Công ty TNHH một thành viên xây lắp Điện 4, Công ty có các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán phụ thuộc, có con dấu, mã số thuế riêng và kê khai thuế GTGT tại nơi chi nhánh, xí nghiệp đóng trụ sở. Trường hợp Công ty ký hợp đồng xây dựng các công trình với chủ đầu tư, Công ty trực tiếp tổ chức thi công và giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc (chi nhánh, xí nghiệp) thực hiện từng phần việc xây dựng, Công ty cấp vật tư chính và thanh toán cho đơn vị tiền nhân công và tiền vật liệu nhỏ, lẻ tại địa phương, Công ty trực tiếp nghiệm thu, thanh quyết toán với chủ đầu tư thì Công ty thực hiện xuất hóa đơn cho chủ đầu tư và kê khai thuế GTGT tập trung tại trụ sở chính.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng xây dựng công trình với chủ đầu tư, sau đó ủy quyền cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc ở các địa phương khác trực tiếp tổ chức thi công, thực hiện bàn giao nghiệm thu và thanh quyết toán với chủ đầu tư thì đối với các hợp đồng này, khi nghiệm thu từng hạng mục công trình, các chi nhánh, xí nghiệp xuất hóa đơn GTGT cho Công ty và kê khai thuế GTGT tại địa phương nơi đơn vị hạch toán phụ thuộc đóng trụ sở, Công ty xuất hóa đơn cho chủ đầu tư và thực hiện kê khai thuế tại địa phương nơi đóng trụ sở chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện 4 được biết và liên hệ với cơ quan thuế địa phương để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6357/BTC-CST năm 2014 về hạch toán thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng bị ấn định theo Quyết định về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1273/TCT-DNL kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với đơn vị trực thuộc đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 32/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 158/2003/NĐ-CP, Nghị định 148/2004/NĐ-CP và Nghị định 156/2005/NĐ-CP thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 6357/BTC-CST năm 2014 về hạch toán thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng bị ấn định theo Quyết định về ấn định thuế đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1273/TCT-DNL kê khai và nộp thuế giá trị gia tăng đối với đơn vị trực thuộc đơn vị hạch toán phụ thuộc VNPT do Tổng cục Thuế ban hành