- 1 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 2 Luật Quản lý thuế 2019
- 3 Nghị định 52/2021/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021
- 4 Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 năm 2021 về một số giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch COVID-19 do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 5 Nghị định 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 406/NQ-UBTVQH15 về giải pháp nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4367/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2021 |
Kính gửi: Hội nhôm thanh định hình Việt Nam
(Đ/c: Tầng 4 Nhà máy Nhôm Việt Pháp, Đường CN 8, CCN Từ Liêm, Hà Nội)
Tổng cục Thuế nhận được kiến nghị về việc “Miễn, giảm, gia hạn thời gian nộp các loại thuế, phí; đặc biệt là thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với tất cả các doanh nghiệp trong vùng có dịch bệnh bị giảm doanh thu” của Hội nhôm thanh định hình Việt Nam do Văn phòng Chính phủ chuyển đến theo Công văn số 7358/VPCP-DMDN ngày 11/10/2021. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Về kiến nghị gia hạn thời gian nộp các loại thuế, phí:
Điều 62 và Điều 63 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“Điều 62. Gia hạn nộp thuế
1. Việc gia hạn nộp thuế được xem xét trên cơ sở đề nghị của người nộp thuế thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị thiệt hại vật chất, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, kinh doanh do gặp trường hợp bất khả kháng quy định tại khoản 2 7 Điều 3 của Luật này;
b) Phải ngừng hoạt động do di dời cơ sở sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, kinh doanh.
2. Người nộp thuế thuộc trường hợp được gia hạn nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều này được gia hạn nộp thuê một phần hoặc toàn bộ tiền thuế phải nộp.
3. Thời gian gia hạn nộp thuế được quy định như sau:
a) Không quá 02 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;
b) Không quá 01 năm kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
4. Người nộp thuế không bị phạt và không phải nộp tiền chậm nộp tính trên số tiền nợ thuế trong thời gian gia hạn nộp thuế.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế quản lý trực tiếp căn cứ hồ sơ gia hạn nộp thuế đê quyết định số tiền thuế được gia hạn, thời gian gia hạn nộp thuế.
Điều 63. Gia hạn nộp thuế trong trường hợp đặc biệt
Chính phủ quyết định việc gia hạn nộp thuế cho các đối tượng, ngành, nghề kinh doanh gặp khó khăn đặc biệt trong từng thời kỳ nhất định. Việc gia hạn nộp thuế không dẫn đến điều chỉnh dự toán thu ngân sách nhà nước đã được Quốc hội quyết định.”.
Hiện nay, Chính phủ đã có Nghị định 52/2021/NĐ-CP ngày 19/04/2021 gia hạn thời hạn nộp thuế GTGT, thuế TNDN, thuế TNCN và tiền thuê đất năm 2021 cho các đối tượng bị tác động bởi dịch bệnh Covid-19, trong đó có doanh nghiệp, tổ chức, hộ kinh doanh, cá nhân sản xuất kim loại.
Hết thời hạn được gia hạn nộp thuế theo Nghị định 52/2021/NĐ-CP, nếu doanh nghiệp thuộc các trường hợp được gia hạn nộp thuế theo quy định tại Điều 62 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 thì doanh nghiệp lập hồ sơ đề nghị gia hạn nộp thuế gửi đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp hoặc cơ quan thuế quản lý khoản thu ngân sách nhà nước để được xem xét, giải quyết theo quy định.
2. Về kiến nghị miễn, giảm thuế đối với các doanh nghiệp trong vùng có dịch bệnh bị giảm doanh thu: Ngày 19/10/2021, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã ký ban hành Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 về một số giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19. Chính phủ đã ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP ngày 27/10/2021 hướng dẫn chi tiết Nghị quyết số 406/NA-UBTVQH15. Các chính sách cụ thể như sau: giảm 30% số thuế TNDN phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế theo quy định của Luật Thuế TNDN có doanh thu năm 2021 không quá 200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019; miễn thuế TNCN, thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế tài nguyên, thuế BVMT phải nộp phát sinh từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các tháng trong quý III và quý IV năm 2021 đối với hộ, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh tại các địa bàn cấp huyện chịu tác động của dịch Covid-19 trong năm 2021; giảm thuế GTGT kể từ ngày 1/11/2021 đến hết ngày 31/12/2021 đối với một số loại hàng hóa, dịch vụ; miễn tiền chậm nộp phát sinh trong năm 2020 và năm 2021 của các khoản nợ tiền thuế, tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với doanh nghiệp, tổ chức (bao gồm cả đơn vị phụ thuộc, địa điểm kinh doanh) phát sinh lỗ trong năm 2020.
Tổng cục Thuế trao đổi để Hội nhôm thanh định hình Việt Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1374/TCT-DNNCN năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3014/TCT-CS năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3745/TCT-TTKT năm 2021 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 370/TCHQ-TXNK năm 2022 thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 4941/TCT-CS năm 2021 về chính sách hỗ trợ doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4952/TCT-CS năm 2021 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản chi ủng hộ, tài trợ của doanh nghiệp, tổ chức cho các hoạt động phòng chống dịch COVID-19 do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4539/TCT-CS năm 2021 về giãn thời gian nộp thuế theo Thông tư 71/2021/TT-BTC do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 521/TCHQ-TXNK năm 2022 thực hiện Nghị định 15/2022/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành
- 9 Công văn 4648/VPCP-KTTH năm 2022 về nghiên cứu đề xuất giảm các loại thuế, phí do Văn phòng Chính phủ ban hành