BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 437/BTC-TCHQ | Hà Nội, ngày 10 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Qua theo dõi quá trình triển khai thực hiện Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, Bộ Tài chính nhận thấy việc xử lý cho doanh nghiệp áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu là nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng xuất khẩu quy định tại Điều 20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC đang được Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện trên cơ sở văn bản cam kết của người nộp thuế về cơ sở sản xuất mà chưa tiến hành kiểm tra cơ sở sản xuất đối với trường hợp phải kiểm tra cơ sở sản xuất quy định tại Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC.
Để đảm bảo việc áp dụng thời hạn nộp thuế đúng quy định, tránh trường hợp doanh nghiệp không đáp ứng điều kiện về cơ sở sản xuất nhưng vẫn được áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày dẫn đến tình trạng lợi dụng chính sách để gian lận thương mại, trốn thuế, Bộ Tài chính yêu cầu Tổng cục Hải quan chỉ đạo Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện:
1. Tiến hành ngay việc kiểm tra cơ sở sản xuất để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu đối với các trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Thông tư số 128/2013/TT-BTC. Kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất được cập nhật vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống.
2. Việc xác định cơ sở sản xuất hàng xuất khẩu thuộc sở hữu của người nộp thuế để áp dụng thời hạn nộp thuế 275 ngày quy định tại Điều 20 và Điều 36 thực hiện như sau:
2.1. Người nộp thuế phải có quyền sử dụng hợp pháp đối với mặt bằng sản xuất, nhà xưởng (bao gồm cả nhà xưởng gắn liền trên đất đai), cụ thể:
- Được cấp có thẩm quyền giao đất hoặc cho thuê đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
- Được các doanh nghiệp kinh doanh phát triển cơ sở hạ tầng tại KCX, KCN, KCN cao, Khu Kinh tế, Khu kinh tế cửa khẩu cho thuê đất theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng thuê đất và nhà xưởng gắn liền trên đất phải kéo dài hơn thời hạn hợp đồng sản xuất sản phẩm xuất khẩu.
2.2. Người nộp thuế phải có quyền sở hữu hợp pháp đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất (trực tiếp đầu tư máy móc, thiết bị) phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu tại bản cam kết về cơ sở sản xuất.
3. Giao Tổng cục Hải quan (Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan, Ban Quản lý rủi ro và Cục Giám sát quản lý về Hải quan) nghiên cứu, xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố có thể cập nhật bản cam kết cơ sở sản xuất của người nộp thuế, kết quả kiểm tra cơ sở sản xuất trên hệ thống để áp dụng trên phạm vi toàn quốc.
Nhận được văn bản này đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện; trường hợp có vướng mắc phát sinh cần kịp thời báo cáo đề xuất gửi Tổng cục Hải quan để có chỉ đạo./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3146/BNN-QLCL năm 2018 về tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm cà phê do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Công văn 438/BTC-TCHQ năm 2014 vướng mắc Điều 56 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 143/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc thực hiện Điều 17 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 176/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3146/BNN-QLCL năm 2018 về tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm cà phê do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2 Công văn 438/BTC-TCHQ năm 2014 vướng mắc Điều 56 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 143/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc thực hiện Điều 17 Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 176/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành