BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 437/TCT-CS | Hà Nội, ngày 31 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại tư vấn JQTEC
(LKY-09, Đường số 2 E, Khu đô thị An Viên,
Phường Vĩnh Trường, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa)
Trả lời kiến nghị của Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại tư vấn JQTEC về việc chuyển đổi phương pháp tính thuế GTGT (gửi kèm theo công văn số 192/VPCP-ĐMDN ngày 8/01/2019 của Văn phòng Chính phủ), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại Điều 10 Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 quy định về phương pháp khấu trừ thuế như sau:
“Điều 10. Phương pháp khấu trừ thuế
…
2. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ bao gồm:
a) Cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ từ một tỷ đồng trở lên, trừ hộ, cá nhân kinh doanh;
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế, trừ hộ, cá nhân kinh doanh.”
Tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định phương pháp khấu trừ thuế như sau:
“4. Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với:
a) Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ, trừ hộ, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính trực tiếp quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế là hai năm liên tục.
Bộ Tài chính hướng dẫn cách tính doanh thu làm căn cứ xác định cơ sở kinh doanh nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ và thời gian áp dụng ổn định phương pháp tính thuế quy định tại Điểm này.
b) Cơ sở kinh doanh đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế gồm:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động có doanh thu hàng năm từ bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới một tỷ đồng đã thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, sổ sách, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hóa đơn, chứng từ;
…”
Tại Điều 1 Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) như sau:
“1. Bỏ các khổ 1, 2, 3, 4, 5 sau điểm đ Khoản 3 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính) và thay bằng nội dung như sau:
Phương pháp tính thuế của cơ sở kinh doanh xác định theo Hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng hướng dẫn tại Điều 11 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính).
2. Bỏ điểm d Khoản 4 Điều 12 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính).”
Tổng cục Thuế đã có công văn số 4253/TCT-CS ngày 20/9/2017 giới thiệu điểm mới Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 (đính kèm).
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty TNHH MTV sản xuất thương mại tư vấn JQTEC được biết và đề nghị Công ty liên hệ với Cục thuế tỉnh Khánh Hòa để được hướng dẫn thực hiện theo Thông tư số 93/2017/TT-BTC ngày 19/9/2017 của Bộ Tài chính nêu trên./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4646/TCT-CS năm 2019 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4526/TCT-KK năm 2019 về thủ tục chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3674/TCT-CS năm 2019 về phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5086/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4149/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 3853/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 3859/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4253/TCT-CS năm 2017 giới thiệu điểm mới tại Thông tư 93/2017/TT-BTC về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Thông tư 93/2017/TT-BTC sửa đổi Khoản 3, Khoản 4 Điều 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi tại Thông tư 119/2014/TT-BTC) và bãi bỏ Khoản 7 Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 11 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 14 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 1 Công văn 3853/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3859/TCT-CS năm 2018 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4149/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 5086/TCT-CS năm 2018 về áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 3674/TCT-CS năm 2019 về phương pháp tính thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4526/TCT-KK năm 2019 về thủ tục chuyển đổi phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4646/TCT-CS năm 2019 về phương pháp tính thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành