TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4377/CT-TTHT | Thành Phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: Công ty TNHH Intel Products Việt Nam.
Địa chỉ: Lô I2, đường D1, khu công nghệ cao, Q.9, TP.HCM.
Mã số thuế: 0304295429
Trả lời văn bản số CV 03/2020 ngày 24/03/2020 của Công ty (Cục Thuế nhận ngày 24/03/2020) về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 3 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính như sau:
“2. Các loại hóa đơn:
a) Hóa đơn giá trị gia tăng (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này) là loại hóa đơn dành cho các tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ trong các hoạt động sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa;
- Hoạt động vận tải quốc tế;
- Xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu;
b) Hóa đơn bán hàng dùng cho các đối tượng sau đây:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất vào khu phi thuế quan và các trường hợp được coi như xuất khẩu (mẫu số 3.2 Phụ lục 3 và mẫu số 5.2 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ vào nội địa và khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau, trên hóa đơn ghi rõ “Dành cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan” (mẫu số 5.3 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này).
…”
Căn cứ Khoản 7 Điều 3 Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi Khoản 4 Điều 16 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính về điều kiện để được khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu như sau:
“Hóa đơn thương mại. Ngày xác định doanh thu xuất khẩu để tính thuế là ngày xác nhận hoàn tất thủ tục hải quan trên tờ khai hải quan” (Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/9/2014).”
Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty trình bày Công ty có các hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ ra nước ngoài thì Công ty sử dụng hóa đơn thương mại khi xuất khẩu theo quy định. Trường hợp Công ty có các hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trong nội địa thì Công ty sử dụng hóa đơn theo Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 119/2014/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 55958/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn đối với khoản chênh lệch tỷ giá do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 56267/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 55457/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 55958/CT-TTHT năm 2020 về hóa đơn đối với khoản chênh lệch tỷ giá do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 56267/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 55457/CT-TTHT năm 2020 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành