TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4385/CT-TTHT | Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 5 năm 2020 |
Kính gửi: Văn phòng đại diện TRC Specialty Commodities tại TP. HCM
Địa chỉ: L6-29.OT10 Tầng 29, L6 Vinhomes Golden River, 2 Tôn Đức Thắng, phường Bến Nghé, quận 1
Mã số thuế: 0315436015
Trả lời văn bản số 01/2020, của Công ty về thuế thu nhập cá nhân của Văn phòng đại diện (VPĐD), Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Khoản 2 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thu nhập từ tiền lương tiền công của cá nhân không cư trú:
“2. Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 8 Thông tư này.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
a) Đối với trường hợp cá nhân người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
b) Đối với các trường hợp cá nhân người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam:
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam tại điểm a, b nêu trên là các khoản lợi ích khác bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả hoặc trả hộ cho người lao động”.
Căn cứ hướng dẫn nêu trên, việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo hướng dẫn nêu trên.
Cục Thuế TP trả lời VPĐD biết và thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại công văn này./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 51239/CT-TTHT năm 2020 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thuê nhà trả hộ cho người lao động nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 44403/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với khoản chi cho nhân viên trong đợt dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 40839/CT-TTHT năm 2020 về chi phí thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Bộ Luật lao động 2012
- 1 Công văn 51239/CT-TTHT năm 2020 về xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân đối với khoản tiền thuê nhà trả hộ cho người lao động nước ngoài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 44403/CT-TTHT năm 2020 về thuế thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân đối với khoản chi cho nhân viên trong đợt dịch Covid-19 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 40839/CT-TTHT năm 2020 về chi phí thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành