Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4387/TCT-CS
V/v: vướng mắc triển khai thực hiện Quyết định số 2093/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

Kính gửi: Cục thuế tỉnh Hưng Yên

Trả lời Công văn số 2754/CT-QLĐ ngày 28/09/2012 của Cục thuế tỉnh Hưng Yên về vướng mắc triển khai thực hiện Quyết định số 2093/QĐ-TTg. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

- Tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 83/2012/TT-BTC ngày 23/05/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc miễn, giảm, gia hạn một số khoản thu Ngân sách Nhà nước theo Nghị quyết số 13/NQ-CP ngày 10/05/2012 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường:

“1. Giảm 50% tiền thuê đất phải nộp của năm 2012 đối với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ đang được nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đơn giá thuê đất được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 03 ngày 12 năm 2010 của Chính phủ. Cơ chế giảm được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ”.

- Tại Điều 1 và Điều 2 Quyết định số 2093/QĐ-TTg ngày 23/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định:

“Điều 1. Giảm 50% tiền thuê đất trong năm 2011 và năm 2012 cho các tổ chức kinh tế đang hoạt động trong các ngành sản xuất (không bao gồm các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ) đang thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà trong năm 2011 và năm 2012 phải xác định đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước nếu đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Điều 2 Quyết định này, gồm:

- Tổ chức kinh tế đến thời hạn xác định lại đơn giá thuê đất cho thời kỳ ổn định mới.

- Tổ chức kinh tế hết thời gian được miễn tiền thuê đất mà đến thời hạn phải xác định tiền thuê đất phải nộp.

- Tổ chức kinh tế đã sử dụng đất trước ngày 01 tháng 3 năm 2011 đang được tạm nộp tiền thuê đất mà từ ngày 01 tháng 3 năm 2011 phải xác định chính thức số tiền thuê đất phải nộp.

Tiền thuê đất sau khi được giảm theo quy định tại Điều này không thấp hơn tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất). Trường hợp tiền thuê đất sau khi được giảm vẫn lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp của năm 2010 thì tổ chức kinh tế được giảm tiếp tiền thuê đất của năm 2011, năm 2012 đến mức bằng 2 lần tiền thuề đất phải nộp của năm 2010.

Điều 2. Điều kiện để được giảm tiền thuê đất.

1. Sử dụng đất thuê đúng mục đích, đúng quy định của pháp luật đất đai.

2. Có số tiền thuê đất xác định lại theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ tăng từ 2 lần trở lên so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 (với cùng mục đích sử dụng đất thuê và diện tích tính thu tiền thuê đất).”

- Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước:

+ Tại khoản 1 Điều 8 quy định:

“1. Đơn giá thuê đất của mỗi dự án được ổn định 05 năm. Hết thời hạn ổn định, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện điều chỉnh đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo. Đơn giá thuê đất áp dụng cho thời hạn tiếp theo được điều chỉnh theo quy định tại Điều 4, Điều 6 Nghị định này”.

+ Tại khoản 1 Điều 18 quy định:

“1. Trường hợp nộp tiền thuê đất, thuê mặt nước hàng năm.

a) Trường hợp bình thường

Tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp 01 năm

=

Đơn giá thuê đất, thuê mặt nước

x

Diện tích đất thuê, mặt nước thuê

-

Tiền thuê đất, thuê mặt nước được giảm theo quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này (nếu có)

-

Tiền bồi thường đất, hỗ trợ đất phân bổ cho 01 năm trừ vào tiền thuê đất, thuê mặt nước

- Tại khoản 1 và điểm b, khoản 2 Điều 3 Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước quy định:

“1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2011.

2. Xử lý một số vấn đề tồn tại khi Nghị định này có hiệu lực thi hành:

...b) Đối với trường hợp đã ký hợp đồng thuê đất và đã xác định đơn giá thuê đất đang thực hiện trong thời gian ổn định tiền thuê đất (05 năm) thì khi hết thời gian ổn định đó mới điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại Nghị định này”.

- Tại điểm 2.3, mục 2 Công văn số 17969/BTC-QLCS ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính quy định:

“2.3- Số tiền thuê đất xác định lại theo quy định tại Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ (có hiệu lực từ ngày 01 tháng 3 năm 2011) lớn hơn 2 lần so với tiền thuê đất phải nộp năm 2010 sau khi đã trừ ưu đãi về giảm tiền thuê đất nếu có (với cùng mục đích sử dụng đất thuê, diện tích tính thu tiền thuê đất)”.

Căn cứ các quy định trên và hồ sơ gửi kèm thì:

- Đối với các tổ chức kinh tế hết thời gian ổn định đơn giá thuê đất (5 năm) mà phải xác định lại đơn giá thuê đất từ ngày 01/01/2011 (trước ngày Nghị định số 121/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực lực hành) thì phải điều chỉnh đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Các trường hợp này không thuộc đối tượng được xem xét giảm tiền thuê đất theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

- Đối với các tổ chức kinh tế hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất hoặc thương mại, dịch vụ mà chưa phải nộp tiền thuê đất năm 2011, năm 2012 do đang trong thời gian được trừ tiền bồi thường, hỗ trợ vào tiền thuê đất phải nộp hoặc số tiền thuê đất phải nộp vào ngân sách nhà nước năm 2011, năm 2012 nhỏ hơn 2 lần số tiền thuê đất phải nộp năm 2010 thì không thuộc đối tượng được xem xét miễn giảm tiền thuê đất phải nộp theo quy định tại Quyết định số 2093/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư số 83/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế tỉnh Hưng Yên được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục QLCS, Vụ CST;
- Vụ PC-TCT (01b);
- Lưu: VT, CS (02b);

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Cao Anh Tuấn