Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THU TP. H CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4406/CT-TTHT
V/v: lập hóa đơn

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 17 tháng 5 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty TNHH Ito Việt Nam
Địa chỉ: 248A Nơ Trang Long, Phường 12, Quận Bình Thạnh
Mã số thuế: 0311888028

Trả lời văn bản số 20160101-01/CV/THUE ngày 11/4/2016 của Công ty về việc lập hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT), tiếp theo Công văn số 958/CT-TTHT ngày 01/02/2016; Cục thuế TP. Hồ Chí Minh có ý kiến như sau:

- Căn cứ khoản 5 Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định về khai bổ sung hồ sơ khai thuế:

“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

b) Hồ sơ khai bổ sung

- Tờ khai thuế của kỳ tính thuế bị sai sót đã được bổ sung, điều chỉnh;

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS ban hành kèm theo Thông tư này (trong trường hợp khai bổ sung, điều chỉnh có phát sinh chênh lệch tiền thuế);

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh.

c) Các trường hợp khai bổ sung hồ sơ khai thuế

Ví dụ 1: Công ty A vào tháng 8/2014 lập hồ sơ kê khai bổ sung, điều chỉnh của hồ sơ khai thuế GTGT tháng 01/2014 làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng, thì Công ty A nộp số tiền thuế tăng thêm 100 triệu đồng, đồng thời tự xác định số tiền chậm nộp theo quy định để nộp vào NSNN.

Hồ sơ Công ty A nộp cho cơ quan thuế:

- Tờ khai thuế GTGT tháng 01/2014 đã điều chỉnh làm tăng thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng;

- Bản giải trình khai bổ sung, điều chỉnh mẫu số 01/KHBS làm tăng số thuế GTGT phải nộp 100 triệu đồng của kỳ tính thuế GTGT tháng 01/2014;

- Tài liệu kèm theo giải thích số liệu trong tờ khai bổ sung, điều chỉnh (nếu có).

…”

- Căn cứ khoản 3 Điều 20 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:

“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng..., tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số..., ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”

Căn cứ các quy định trên:

1. Trường hợp Công ty cung ứng dịch vụ cho người mua ở nước ngoài và phía nước ngoài chỉ định cung cấp dịch vụ tại Việt Nam, theo quy định phải áp dụng thuế suất thuế GTGT 10% nhưng  Công ty đã áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, lập hóa đơn thương mại giao cho người mua thì Công ty và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ lý do điều chỉnh thuế suất từ 0% thành 10%, đồng thời Công ty lập hóa đơn GTGT áp dụng thuế suất 10% (ghi rõ lập hóa đơn cho dịch vụ hoàn thành vào ngày...tháng...năm...) giao người mua. Căn cứ hóa đơn GTGT đã điều chỉnh, Công ty lập hồ sơ kê khai bổ sung điều chỉnh làm tăng số thuế GTGT cho tờ khai thuế GTGT của tháng bị sai sót theo hướng dẫn trên.

2. Trường hợp theo thỏa thuận giá trị hợp đồng cung cấp dịch vụ đã bao gồm thuế GTGT là 1.000 USD thì thuế GTGT phải nộp được xác định như sau:

Thuế GTGT phải nộp = (1.000/1.1) x 10% = 90,91 USD

3. Trường hợp Công ty theo trình bày mỗi tháng phát sinh 1 hóa đơn phải điều chỉnh (4 tháng 4 hóa đơn) thì Công ty thực hiện lập hóa đơn điều chỉnh cho từng hóa đơn để làm căn cứ khai bổ sung hồ sơ khai thuế.

Cục thuế TP thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Pháp chế;
- Phòng KTT số 2;
- Lưu (TTHT, HC).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần
Thị Lệ Nga