BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4408/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 26 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Quá thông tin phản ánh về việc gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Yêu cầu ,Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện việc gia hạn thời gian quá cảnh theo quy định tại Điều 47 Luật ngoại thương năm 2018. Theo đó:
Trường hợp gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh là vũ khí, vật liệu nổ, tiền chất thuốc nổ, công cụ hỗ trợ hoặc hàng hóa quá cảnh thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, hàng hóa cấm kinh doanh theo quy định của pháp luật thì phải được Bộ Công Thương cấp phép.
Các trường hợp hàng hóa quá cảnh khác thuộc thẩm quyền gia hạn của cơ quan hải quan nơi làm thủ tục quá cảnh thì trên cơ sở văn bản xin gia hạn thời gian quá cảnh của người khai hải quan (trong đó nêu rõ: số tờ khai, tên hàng hóa quá cảnh, lý do xin gia hạn thời gian quá cảnh, thời gian xin gia hạn quá cảnh và các thông tin khác liên quan), Cục trưởng Cục Hải quan các tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục hàng hóa quá cảnh xem xét lý do gia hạn thời gian quá cảnh là phù hợp và đáp ứng các điều kiện đảm bảo nguyên trạng hàng hóa quá cảnh trong thời gian lưu kho trên lãnh thổ Việt Nam thì chấp nhận gia hạn.
Nếu có thông tin hoặc nghi vấn lô hàng có dấu hiệu vi phạm, Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố chỉ đạo Chi cục Hải quan có liên quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa trước khi gia hạn thời gian quá cảnh.
2. Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh và thành phố có phát sinh loại hình hàng hóa quá cảnh thực hiện:
a) Rà soát việc gia hạn thời gian quá cảnh đối với hàng hóa quá cảnh phát sinh tại địa phương trong năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018 theo mẫu gửi kèm công văn này.
b) Báo cáo vướng mắc phát sinh trong việc thực hiện quy định về gia hạn thời gian quá cảnh (nếu có).
Báo cáo rà soát và vướng mắc yêu cầu gửi về Tổng cục Hải quan (qua Cục Giám sát quản lý về hải quan) trước ngày 03/8/2018. Bản mềm báo cáo gửi vào hòm thư: dungtv1@customs.gov.vn.
3. Công văn này thay thế cho công văn số 776/TCHQ-GSQL ngày 21/01/2014 của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan thông báo để các đơn vị biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
TỔNG CỤC HẢI QUAN |
|
BÁO CÁO RÀ SOÁT VIỆC GIA HẠN THỜI GIAN QUÁ CẢNH
(Ban hành kèm theo công văn số ……/…./ngày ...tháng...năm 2018 của Cục Hải quan tỉnh, thành phố...)
STT | Số tờ khai (ngày tháng năm) | Tên doanh nghiệp thực hiện dịch vụ quá cảnh | Tên hàng hóa quá cảnh | Thời gian quá cảnh | Giấy phép quá cảnh | Giấy phép gia hạn | ||
Số giấy phép | Cơ quan cấp phép | Số Giấy phép | Cơ quan cấp phép | |||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Thời gian thống kê số liệu gia hạn thời gian quá cảnh: năm 2017 và 06 tháng đầu năm 2018
- 1 Công văn 222/HTQTCT-HT năm 2020 về gia hạn thời gian trao nhận Giấy chứng nhận kết hôn do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành
- 2 Công văn 585/TCHQ-GSQL năm 2018 về thủ tục hải quan, giám sát đối với hàng hóa quá cảnh là hàng rời, hàng lẻ thực hiện thay đổi phương thức vận tải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 4 Công văn 6918/BTC-TCHQ năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 318/GSQL-GQ3 năm 2014 khai báo trên tờ khai hàng quá cảnh và gia hạn hàng hóa quá cảnh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 1 Công văn 776/TCHQ-GSQL năm 2014 gia hạn thời gian quá cảnh hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 318/GSQL-GQ3 năm 2014 khai báo trên tờ khai hàng quá cảnh và gia hạn hàng hóa quá cảnh do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6918/BTC-TCHQ năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 585/TCHQ-GSQL năm 2018 về thủ tục hải quan, giám sát đối với hàng hóa quá cảnh là hàng rời, hàng lẻ thực hiện thay đổi phương thức vận tải do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 222/HTQTCT-HT năm 2020 về gia hạn thời gian trao nhận Giấy chứng nhận kết hôn do Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ban hành