BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4431/TCT-CS | Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: | Ông Nguyễn Văn Nam |
Ngày 13/7/2017, Tổng cục Thuế nhận được công văn số 01/EF-GDT ngày 05/6/2017 của Công ty EF Education First Limited (Công ty thành lập tại Thụy Sỹ) hỏi về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với dịch vụ xuất khẩu. Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 3 Điều 1 Luật Thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng quy định:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8; bổ sung điểm q vào khoản 2 Điều 8 như sau:
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế và hàng hóa, dịch vụ không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 của Luật này khi xuất khẩu,...”
Tại Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng quy định về thuế suất 0%:
“Điều 6. Thuế suất
1. Mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu, vận tải quốc tế, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế giá trị gia tăng quy định tại Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
...Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.
Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ...”
Tại Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng về dịch vụ xuất khẩu được hưởng thuế suất 0% như sau:
“Điều 9. Thuế suất 0%
1. Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu, trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0% hướng dẫn tại khoản 3 Điều này.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.
...b) Dịch vụ xuất khẩu bao gồm dịch vụ cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; cung ứng trực tiếp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan và tiêu dùng trong khu phi thuế quan.
Cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ...
2. Điều kiện áp dụng thuế suất 0%:
...b) Đối với dịch vụ xuất khẩu:
- Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
- Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Riêng đối với dịch vụ sửa chữa tàu bay, tàu biển cung cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, để được áp dụng thuế suất 0%, ngoài các điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán nêu trên, tàu bay, tàu biển đưa vào Việt Nam phải làm thủ tục nhập khẩu, khi sửa chữa xong thì phải làm thủ tục xuất khẩu.”
Tại khoản 3 Điều 8 Luật quản lý Thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 quy định về trách nhiệm của cơ quan quản lý thuế
“...2. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật về thuế; công khai các thủ tục về thuế.
3. Giải thích, cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định nghĩa vụ thuế cho người nộp thuế...”
Theo trình bày tại công văn số 01/EF-GDT của Công ty EF Education First Limited là công ty thành lập và hoạt động tại Thụy Sỹ chuyên tổ chức các Chương trình du học ngoại ngữ tại nhiều quốc gia.
Công ty EF Education First Limited (tại Thụy Sỹ) thỏa thuận và ký hợp đồng với các doanh nghiệp hoạt động và thành lập tại Việt Nam để các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện dịch vụ tư vấn và quảng bá các chương trình du học ngoại ngữ của EF Education First Limited tại Việt Nam thì căn cứ các quy định và văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về chính sách thuế GTGT, các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện xuất hóa đơn với thuế suất thuế GTGT phù hợp với dịch vụ mà doanh nghiệp mình cung cấp trên cơ sở thỏa thuận và hợp đồng với Công ty EF Education First Limited (tại Thụy Sỹ).
Trường hợp, các doanh nghiệp hoạt động và thành lập tại Việt Nam (doanh nghiệp liên kết và các doanh nghiệp khác) là người nộp thuế tại Việt Nam có vướng mắc về chính sách thuế GTGT khi thực hiện Thỏa thuận dịch vụ với Công ty EF Education First Limited (có trụ sở tại Thụy Sỹ) thì đề nghị các doanh nghiệp Việt Nam liên hệ với Cơ quan quản lý thuế trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Công ty EF Education First Limited được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4642/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4443/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4444/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tiêm vắc xin do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1721/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 1412/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 15458/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 9 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 10 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 11 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 15458/BTC-CST năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 1412/TCT-CS năm 2015 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 1721/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4443/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4444/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ tiêm vắc xin do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4642/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành