TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4437/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty Bảo hiểm PVI Bến Thành |
Trả lời văn bản số 108/BT-PKT ngày 29/4/2014 của Công ty về chính sách thuế; Cục thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
- Tại tiết g khoản 1 điều 4 quy định nội dung trên hóa đơn đã lập:
“Tên hàng hóa, dịch vụ; đơn vị tính, số lượng, đơn giá hàng hóa, dịch vụ; thành tiền ghi bằng số và bằng chữ.
Đối với hóa đơn giá trị gia tăng, ngoài dòng đơn giá là giá chưa có thuế giá trị gia tăng, phải có dòng thuế suất thuế giá trị gia tăng, tiền thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền phải thanh toán ghi bằng số và bằng chữ.”
- Tại khoản 3 điều 18 quy định xử lý đối với hóa đơn đã lập:
“Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua, đã giao hàng hóa, cung ứng dịch vụ, người bán và người mua đã kê khai thuế, sau đó phát hiện sai sót thì người bán và người mua phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ sai sót, đồng thời người bán lập hóa đơn điều chỉnh sai sót. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh (tăng, giảm) số lượng hàng hóa, giá bán, thuế suất thuế giá trị gia tăng…, tiền thuế giá trị gia tăng cho hóa đơn số…, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, người bán và người mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào. Hóa đơn điều chỉnh không được ghi số âm (-).”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT):
- Tại khoản 7 điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:
“Bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khoẻ, bảo hiểm người học, các dịch vụ bảo hiểm khác liên quan đến con người; bảo hiểm vật nuôi, bảo hiểm cây trồng, các dịch vụ bảo hiểm nông nghiệp khác; bảo hiểm tàu, thuyền, trang thiết bị và các dụng cụ cần thiết khác phục vụ trực tiếp đánh bắt thủy sản; tái bảo hiểm.”
- Tại tiết b khoản 1 điều 9 quy định thuế suất 0%:
“Trường hợp cung cấp dịch vụ mà hoạt động cung cấp vừa diễn ra tại Việt Nam, vừa diễn ra ở ngoài Việt Nam nhưng hợp đồng dịch vụ được ký kết giữa hai người nộp thuế tại Việt Nam hoặc có cơ sở thường trú tại Việt Nam thì thuế suất 0% chỉ áp dụng đối với phần giá trị dịch vụ thực hiện ở ngoài Việt Nam, trừ trường hợp cung cấp dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất 0% trên toàn bộ giá trị hợp đồng. Trường hợp, hợp đồng không xác định riêng phần giá trị dịch vụ thực hiện tại Việt Nam thì giá tính thuế được xác định theo tỷ lệ (%) chi phí phát sinh tại Việt Nam trên tổng chi phí.
…”
Trường hợp Công ty ký hợp đồng bán bảo hiểm cho khách hàng, bao gồm bảo hiểm trách nhiệm dân sự áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%, và bảo hiểm liên quan đến con người (tai nạn lái phụ) thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT thì Công ty phải lập hóa đơn riêng cho từng loại phí bảo hiểm. Việc Công ty lập chung 1 hóa đơn như bản chụp hóa đơn lập ngày 17/1/2014 mẫu số 01GTKT3/002, ký hiệu AC/13P, số 0137621 là không đúng quy định.
Trường hợp Công ty đã lập hóa đơn giao cho khách hàng ghi sai chỉ tiêu: tên, địa chỉ, mã số thuế (các nội dung khác đều ghi đúng theo quy định) thì Công ty và khách hàng lập biên bản điều chỉnh nội dung đã ghi sai, đồng thời Công ty lập hóa đơn điều chỉnh, trên hóa đơn ghi rõ nội dung đã ghi sai; nội dung điều chỉnh cho hóa đơn số, ký hiệu, ngày tháng năm; hóa đơn điều chỉnh này bên bán (bên mua) kê khai trên bảng kê đầu ra (đầu vào) của kỳ lập hóa đơn điều chỉnh (do hóa đơn điều chỉnh không điều chỉnh doanh thu và tiền thuế GTGT nên các chỉ tiêu này trên bảng kê ghi bằng không (0)).
Về thuế suất thuế GTGT: Dịch vụ bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC. Hoa hồng môi giới bán bảo hiểm cho hàng hóa nhập khẩu áp dụng thuế suất thuế GTGT 10%.
Cục thuế TP thông báo cho Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 11613/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bông do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 3312/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4600/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của Cục thuế Hồ Chí Minh
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 11613/BTC-TCT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bông do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 3312/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4600/CT-TTHT năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng của Cục thuế Hồ Chí Minh