BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4440/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 23 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi: Hiệp hội Chè Việt Nam.
Trả lời công văn số 20/HHC-VP ngày 14/3/2014 của Hiệp hội Chè Việt Nam về việc đề nghị tháo gỡ khó khăn trong các thủ tục hải quan khi xuất khẩu chè, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Về bao bì không có nhãn mác xuất xứ Việt Nam:
Căn cứ theo quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 89/2006/NĐ-CP ngày 30/8/2006 của Chính phủ về nhãn mác hàng hóa thì "trường hợp tổ chức, cá nhân nước ngoài nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam yêu cầu ghi nhãn hàng hóa theo hợp đồng mua bán hàng hóa và chịu trách nhiệm về yêu cầu của mình thì tổ chức, cá nhân xuất khẩu hàng hóa được thực hiện theo hợp đồng với điều kiện những yêu cầu này không làm sai lệch bản chất của hàng hóa, không vi phạm pháp luật Việt Nam và pháp luật của nước nhập khẩu". Do vậy, trường hợp hợp đồng mua bán hàng hóa mà doanh nghiệp xuất khẩu Chè Việt Nam ký kết với đối tác nước ngoài không yêu cầu ghi nước sản xuất trên sản phẩm thì không nhất thiết ghi nội dung nước xuất xứ và doanh nghiệp chịu trách nhiệm đối với sản phẩm xuất khẩu ra nước ngoài. Tuy nhiên, việc ghi nhãn mác trên sản phẩm chè phải tuân thủ đúng quy định pháp luật về quyền sở hữu trí tuệ của Việt Nam và quốc tế; đồng thời doanh nghiệp xuất khẩu chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc ghi nhãn mác sản phẩm đó.
2. Đối với nội dung vướng mắc về địa điểm tập kết chè xuất khẩu:
Ngày 28/3/2014, Bộ Tài chính có công văn số 3925/BTC-TCHQ hướng dẫn cụ thể về việc tập kết hàng hóa xuất khẩu theo khoản 1 Điều 7 Thông tư số 22/2014/TT-BTC ngày 14/02/2014 và công văn số 1767/BTC-TCHQ ngày 11/02/2014. Do vậy, đề nghị Hiệp hội nghiên cứu công văn số 3925/BTC-TCHQ dẫn trên để hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện.
3. Vướng mắc về việc xuất trình giấy kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc chất lượng của cơ quan quản lý nhà nước cho từng lô hàng xuất khẩu:
Thực hiện công văn số 1553/TTg-KTN ngày 06/9/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm chè, ngày 10/10/2011, Tổng cục Hải quan đã có yêu cầu tăng cường quản lý chất lượng chè nhập khẩu; nội dung công văn này không áp dụng với chè xuất khẩu. Do vậy, đối với mặt hàng chè xuất khẩu, không yêu cầu xuất trình giấy kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc kiểm tra chất lượng.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Hiệp hội Chè Việt Nam biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4708/TCHQ-GSQL năm 2017 tham gia ý kiến về đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5615/VPCP-KTN năm 2016 kiến nghị của Hiệp hội Vận tải ô tô Hà Nội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 3 Công văn 219/GSQL-GQ1 năm 2015 về thủ tục xuất khẩu chè do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 4 Công văn 1018/TCHQ-GSQL năm 2015 về thủ tục xuất khẩu chè do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 3925/BTC-TCHQ năm 2014 tập kết hàng hóa xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 1767/BTC-TCHQ năm 2014 tăng cường quản lý chống vi phạm lợi dụng hải quan điện tử do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- 1 Công văn số 2899/TM-PCTNA ngày 26/07/2002 của Bộ Thương mại về việc xác nhận hợp đồng xuất khẩu chè sang Irắc
- 2 Tờ trinh số 0781/TM-XNK ngày 02/04/2003 của Bộ Thương mại về việc tờ trình về một số biện pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu chè năm 2003 trước tác động của cuộc chiến tranh i-rắc
- 3 Công văn 1018/TCHQ-GSQL năm 2015 về thủ tục xuất khẩu chè do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 219/GSQL-GQ1 năm 2015 về thủ tục xuất khẩu chè do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
- 5 Công văn 5615/VPCP-KTN năm 2016 kiến nghị của Hiệp hội Vận tải ô tô Hà Nội do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 4708/TCHQ-GSQL năm 2017 tham gia ý kiến về đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 75/TCHQ-PC năm 2021 trả lời vướng mắc và kiến nghị về thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành