BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 28 tháng 9 năm 2018 |
Kính gửi: Sở giáo dục và đào tạo các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Để chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ năm học mới và triển khai theo lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về cơ sở vật chất (CSVC) và thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi (TBDH) trong các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông (CSGD) như sau:
- Rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới CSGD theo Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành trung ương khóa XII về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập;
- Rà soát, đánh giá thực trạng CSVC, TBDH trong các CSGD, trên cơ sở đó xác định nội dung ưu tiên, xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện đầu tư tăng cường CSVC, TBDH đáp ứng điều kiện tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục mầm non, phổ thông;
- Giải quyết dứt điểm tình trạng thiếu nhà vệ sinh và công trình nước sạch trong các CSGD; không đưa vào sử dụng các công trình trường, lớp học, nhà vệ sinh chưa bảo đảm an toàn theo quy định;
- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chương trình, đề án, dự án tại địa phương nhằm tăng cường các nguồn lực đầu tư CSVC, TBDH.
a) Rà soát, sắp xếp hợp lý mạng lưới CSGD
- Rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các CSGD bảo đảm hiệu quả theo nội dung Công văn số 3712/BGDĐT-CSVC ngày 24/8/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại các CSGD;
- Thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, trong đó quỹ đất để xây dựng các CSGD phù hợp với quy hoạch mạng lưới trường, lớp học, bảo đảm hiệu quả đầu tư lâu dài. Ưu tiên quỹ đất để xây dựng trường, lớp học ở các khu đô thị mới, tái định cư, khu đông dân cư, các khu công nghiệp, các CSGD có tổ chức nội trú, bán trú cho học sinh.
b) Chuẩn bị các điều kiện về CSVC trường lớp học
- Tổ chức rà soát, đánh giá thực trạng CSVC hiện có, trên cơ sở đó: (i) điều chỉnh, bố trí, sắp xếp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng; (ii) xác định nhu cầu xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo phòng học (ưu tiên bảo đảm 1 lớp/phòng cho cấp tiểu học), phòng chức năng, thư viện, nhà vệ sinh, nhà ăn, phòng ở cho học sinh nội trú, học sinh bán trú để bảo đảm đủ điều kiện thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới; đặc biệt chú trọng các vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, khu đông dân cư, các khu công nghiệp;
- Đối với CSGD tại các quận nội thành thuộc thành phố lớn đông dân cư nếu thiếu phòng học, nhưng lại quá khó khăn trong việc bố trí quỹ đất để xây thêm phòng học, tùy từng trường hợp cụ thể lập phương án nâng tầng các công trình hiện có bảo đảm đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành; sau khi thực hiện nâng tầng các công trình phải bố trí các phòng học và các phòng phục vụ trực tiếp học sinh ở các tầng thấp theo quy định, các khu hiệu bộ, khu hành chính, phòng làm việc của cán bộ, giáo viên được bố trí tại tầng cao;
- Lập kế hoạch chi tiết cụ thể, tổ chức thực hiện tăng cường CSVC trường, lớp học đáp ứng điều kiện tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục mầm non, phổ thông và lộ trình đổi mới chương trình, sách giáo khoa.
c) Quản lý, sử dụng CSVC
- Rà soát, điều chỉnh, bố trí, sắp xếp lại CSVC hiện có một cách hợp lý, bảo đảm đủ phòng học nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng CSVC trong các CSGD;
- Kiểm tra, rà soát, đánh giá lại chất lượng các công trình trường học; lập kế hoạch và thực hiện việc bảo trì công trình theo quy định tại Nghị định số 46/2015/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
- Phối hợp kiểm tra việc lập thiết kế cải tạo các công trình trường học đã xuống cấp theo các tiêu chuẩn thiết kế trường học (TCVN) và Quy chuẩn xây dựng Việt Nam (QCXDVN) như: TCVN 3907:2011 “Trường mầm non - Yêu cầu thiết kế”, TCVN 8793:2011 “Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế”, TCVN 8794:2011 “Trường trung học - Yêu cầu thiết kế”, đặc biệt liên quan đến an toàn sinh mạng có QCXDVN 05:2008/BXD (Nhà ở và công trình công cộng - An toàn sinh mạng và sức khỏe) và QCXDVN 06:2010/BXD (an toàn cháy cho nhà và công trình);
- Kiên quyết không đưa vào sử dụng các công trình đã hết niên hạn sử dụng, không bảo đảm an toàn theo quy định khi chưa được cải tạo, sửa chữa, nâng cấp.
d) Đối với các công trình nhà vệ sinh và nước sạch trong trường học
- Rà soát, đánh giá thực trạng, lập kế hoạch xây mới, sửa chữa, cải tạo nhà vệ sinh và công trình nước sạch theo các Tiêu chuẩn thiết kế (TCVN) và Quy chuẩn quốc gia (QCVN) (TCVN 3907:2011 “Trường mầm non - Yêu cầu thiết kế”; TCVN 8793:2011 “Trường tiểu học - Yêu cầu thiết kế”; TCVN 8794:2011 “Trường trung học - Yêu cầu thiết kế”; QCVN 01:2011/BYT “Nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh”);
- Kế hoạch của mỗi CSGD phải thể hiện các nội dung: (i) nêu được thực trạng, đề xuất kế hoạch cải tạo, nâng cấp nhà vệ sinh, công trình nước sạch; (ii) quy chế bảo quản, sử dụng nhà vệ sinh, công trình nước sạch đúng cách; (iii) mô hình quản lý, vận hành và sử dụng nhà vệ sinh, công trình nước sạch phù hợp thực tiễn của trường, chú trọng xây dựng mô hình tự quản của giáo viên và học sinh; (iiii) gắn trách nhiệm của người đứng đầu các CSGD với việc bảo đảm vệ sinh trường học;
- Kế hoạch của CSGD được phổ biến đến tất cả các giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh và các tổ chức, cá nhân có liên quan;
- Các CSGD cập nhật đầy đủ thông tin về nhà vệ sinh theo yêu cầu tại Công văn số 3232/BGDĐT-CSVC ngày 31/7/2018 của Bộ Giáo dục và Đào tạo vào hệ thống cơ sở dữ liệu ngành giáo dục.
2. Công tác sách và thiết bị dạy học:
a) Lập kế hoạch và tổ chức mua sắm TBDH;
Kiểm tra, rà soát thực trạng TBDH hiện có để lập kế hoạch chi tiết sửa chữa, thay thế, nâng cấp, mua sắm bổ sung những TBDH cần thiết và đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dạy và học theo chương trình hiện hành, đồng thời chuẩn bị cho đổi mới chương trình giáo dục phổ thông. Việc mua sắm mới phải được đặt trên cơ sở khai thác sử dụng hết công suất của những thiết bị đã được trang bị, phù hợp với điều kiện kinh phí và chuẩn bị đủ nhân viên thiết bị, thí nghiệm, khai thác sử dụng thiết bị. Trong quá trình thực hiện cần lưu ý:
- Đối với TBDH tối thiểu có trong danh mục đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành: Kiểm tra, rà soát thực trạng TBDH hiện có; căn cứ quy mô trường/lớp, số lượng học sinh để xây dựng kế hoạch mua sắm bổ sung TBDH bảo đảm đủ số lượng, chất lượng, hiệu quả, tiết kiệm, tránh lãng phí;
- Đối với những máy móc, TBDH không nằm trong danh mục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhưng phục vụ trực tiếp cho việc nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới phương pháp dạy và học, nhiệm vụ đặc thù (phục vụ các kỳ thi...), cần căn cứ vào điều kiện CSVC, quy mô trường/lớp, số lượng học sinh, nguồn kinh phí và khả năng khai thác sử dụng máy móc, thiết bị để xác định số lượng, chủng loại để đầu tư mua sắm;
- Đối với việc dạy và học ngoại ngữ, khi lập dự án mua sắm trang thiết bị cần căn cứ theo các mục tiêu, yêu cầu của “Đề án dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai đoạn 2008-2020”; chỉ mua sắm thiết bị hiện đại khi hội đủ các điều kiện: bảo đảm điều kiện CSVC để lắp đặt thiết bị; có giáo viên ngoại ngữ đạt chuẩn; thiết bị phải phù hợp và đồng bộ với với nội dung chương trình, khả năng sử dụng của giáo viên, nhân viên thiết bị, thí nghiệm và phải được tập huấn, hướng dẫn sử dụng; phải có nguồn học liệu điện tử và các chương trình để giảng dạy trên thiết bị này; phù hợp điều kiện kinh phí hiện có và khả năng nhân rộng mô hình cho các CSGD khác;
- Chỉ đạo, tổ chức phong trào tự làm TBDH để bổ sung, cải tiến, sửa chữa nhằm phát huy hiệu quả sử dụng TBDH đã được trang bị, đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục;
- TBDH là thiết bị đặc thù, chuyên dùng, vì vậy, giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm chỉ đạo tổ chức rà soát, lập kế hoạch mua sắm bổ sung các thiết bị còn thiếu, bảo đảm chất lượng, số lượng và kịp thời phục vụ năm học. Việc đầu tư, mua sắm TBDH cần tổ chức một cách khoa học, tiết kiệm, hiệu quả; đặc biệt chú trọng công tác kiểm định, nghiệm thu sản phẩm.
b) Sách giáo khoa và tài liệu tham khảo
- Chỉ đạo các CSGD rà soát, thống kê số lượng học sinh hiện có, đặc biệt chú trọng học sinh đầu cấp để xác định nhu cầu về sách giáo khoa và có phương án cung ứng đủ, kịp thời cho học sinh trước năm học mới;
- Lập kế hoạch cung cấp sách giáo khoa cho các đối tượng ưu tiên bảo đảm đúng chế độ và kịp thời phục vụ năm học;
- Chỉ đạo các CSGD rà soát sách giáo khoa, tài liệu tham khảo trong thư viện để có kế hoạch mua sắm bổ sung và duy trì hoạt động thường xuyên của thư viện bảo đảm phục vụ tốt việc dạy và học trong các CSGD;
- Chỉ đạo thực hiện nghiêm túc Thông tư số 21/2014/TT-BGDĐT ngày 07/7/2014 Quy định về quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. Nghiêm cấm cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên cố tình ép buộc học sinh, cha mẹ học sinh phải mua thêm sách tham khảo.
c) Tập huấn nhân viên, bồi dưỡng giáo viên
- Sở giáo dục và đào tạo, các phòng giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm tổ chức tập huấn cho nhân viên thiết bị, thí nghiệm; bồi dưỡng giáo viên đứng lớp để sử dụng được TBDH theo yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa;
- Người đứng đầu các CSGD chịu trách nhiệm bố trí để giáo viên đứng lớp, nhân viên thiết bị, thí nghiệm tham gia tập huấn, bồi dưỡng sử dụng TBDH theo nội dung chương trình và sách giáo khoa.
d) Bảo quản và khai thác sử dụng thiết bị
- Bố trí đủ các phòng chức năng, phòng học bộ môn, hệ thống tủ, giá, kệ để sắp xếp TBDH một cách khoa học, đúng quy định; xây dựng quy chế bảo quản, sử dụng TBDH và tổ chức thực hiện nghiêm túc quy chế trong quá trình sử dụng TBDH, đặc biệt là những thiết bị dễ xảy ra cháy, nổ, độc hại (hóa chất, vật dễ cháy nổ), để bảo đảm an toàn cho giáo viên và học sinh trong quá trình sử dụng; lập hệ thống sổ sách quản lý, theo dõi việc sử dụng TBDH đã trang bị trong các CSGD;
- Chỉ đạo các CSGD bố trí sắp xếp nhân sự làm nhân viên thiết bị, thí nghiệm và tạo điều kiện để nhân viên thiết bị, thí nghiệm được đào tạo đúng chuyên ngành và tham gia các lớp tập huấn chuyên môn nghiệp vụ;
- Giao trách nhiệm cho người đứng đầu các CSGD xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức khai thác sử dụng và bảo quản TBDH đã được đầu tư trong các CSGD phục vụ cho công tác dạy và học bảo đảm hiệu quả, tránh lãng phí.
3. Thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học
Tham mưu với UBND cấp tỉnh chỉ đạo các đơn vị có liên quan khẩn trương hoàn thành thủ tục quyết định đầu tư và triển khai thực hiện các dự án, công trình thuộc danh mục được phê duyệt, trong đó lưu ý một số nội dung:
- Việc đầu tư phải gắn với quy hoạch của các CSGD để hướng tới xây dựng trường chuẩn quốc gia, lưu ý đến việc sắp xếp lại các CSGD, dồn dịch các điểm trường lẻ để tránh lãng phí trong đầu tư; bảo đảm đủ quỹ đất để xây dựng công trình tại địa điểm đầu tư;
- Các công trình thuộc Chương trình kiên cố hóa phải được thiết kế theo các tiêu chuẩn về thiết kế trường học hiện hành; bảo đảm đáp ứng yêu cầu kiên cố, bền vững, đầy đủ công năng, diện tích, ánh sáng; dự toán xây dựng các công trình được tính theo thực tế của từng địa phương, không được tính giá xây dựng phòng học theo suất đầu tư và giảm cấp công trình;
- Chỉ đạo các đơn vị quản lý, chủ đầu tư đẩy nhanh tiến độ thi công xây dựng các công trình, bảo đảm chất lượng công trình, sớm hoàn thành đưa vào sử dụng; giải ngân các nguồn vốn, nhất là nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, theo đúng quy định và thời hạn, bảo đảm hiệu quả của việc huy động và sử dụng vốn đầu tư;
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học của địa phương;
- Thực hiện báo cáo theo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện gửi về Bộ Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
4. Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Căn cứ mục tiêu, chỉ tiêu và nhiệm vụ của ngành giáo dục được phê duyệt tại các Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều chỉnh, bổ sung Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/8/2016 của Thủ tướng Chính phủ; căn cứ Quyết định số 12/2017/QĐ-TTg ngày 22/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định, nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020; Công văn số 2038/BGDĐT-CSVCTBTH ngày 12/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới triển khai nhiệm vụ giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016 - 2020; định hướng xây dựng nông thôn mới của địa phương; tình hình thực tế tại địa phương, đơn vị để chỉ đạo và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ giáo dục và đào tạo thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới. Trong quá trình thực hiện cần tập trung vào một số nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí của Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới thuộc lĩnh vực giáo dục và đào tạo để tham mưu với UBND cấp tỉnh đầu tư cho các CSGD; trong đó ưu tiên đầu tư CSVC, TBDH cho cấp tiểu học, các phòng học bộ môn, phòng chức năng của cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới và định hướng xây dựng nông thôn mới của địa phương (tiêu chí số 5);
- Xây dựng kế hoạch, lập dự toán kinh phí thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và chỉ đạo các CSGD thực hiện các nhiệm vụ về phổ cập giáo dục mầm non 5 tuổi, xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở bảo đảm chất lượng, hiệu quả (tiêu chí số 14);
- Chủ trì kiểm tra, đánh giá, công nhận các CSGD đạt chuẩn các tiêu chí về giáo dục và đào tạo (tiêu chí số 5 và số 14) một cách thực chất để làm căn cứ xét công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; đồng thời có giải pháp cụ thể nhằm duy trì kết quả, từng bước nâng cao chất lượng các tiêu chí về giáo dục và đào tạo đối với các CSGD đã được công nhận đạt chuẩn tiêu chí nông thôn mới.
5. Công tác phòng chống thiên tai
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo của ngành về công tác giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai trong các CSGD; kiện toàn ban chỉ đạo về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, biến đổi khí hậu các cấp (từ CSGD, phòng giáo dục, sở giáo dục và đào tạo);
- Chỉ đạo các CSGD xây dựng kế hoạch cụ thể về công tác giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai để kịp thời ứng phó khi thiên tai xảy ra; thực hiện tốt “Bốn tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại chỗ và hậu cần tại chỗ) và "Ba sẵn sàng" (sẵn sàng chủ động phòng tránh, đối phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và có hiệu quả hậu quả thiên tai); phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể để hỗ trợ CSGD khi có thiên tai xảy ra, đồng thời xây dựng phương án để CSGD trở thành nơi tránh trú an toàn cho nhân dân khi có thiên tai theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền;
- Tích hợp nội dung giáo dục ứng phó biến đổi khí hậu và phòng, chống thiên tai vào các môn học, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng phù hợp cho học sinh và giáo viên;
- Thực hiện các phương án bảo đảm an toàn tài sản, CSVC các công trình trường, lớp học. Ở những nơi có nguy cơ ngập lụt, cần di dời máy móc, trang TBDH, tài liệu thư viện lên tầng cao hoặc chuyển đến nơi không có nguy cơ ngập lụt để bảo đảm an toàn tài sản;
- Chỉ đạo các CSGD tiếp tục nhập dữ liệu và Hệ thống thông tin quản lý rủi ro thiên tai ngành giáo dục theo yêu cầu tại công văn số 2222/BGDĐT-CSVC ngày 23/5/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Tham mưu với UBND cấp tỉnh dành ngân sách thỏa đáng từ nguồn vốn ngân sách địa phương để đầu tư CSVC, TBDH; thực hiện lồng ghép có hiệu quả chương trình mục tiêu quốc gia (Chương trình xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020, Chương trình giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 - 2020), Đề án kiên cố hóa trường, lớp học; Chương trình mục tiêu giáo dục miền núi, vùng dân tộc thiểu số, vùng khó khăn giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình, dự án, đề án khác đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Khuyến khích, huy động mọi nguồn lực, các nguồn vốn trong dân cư, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế và các nhà đầu tư dưới nhiều hình thức (góp vốn xây dựng, hiến đất xây dựng, đầu tư xây dựng trực tiếp, cho vay vốn đầu tư xây dựng...) để góp phần giải quyết các khó khăn trong đầu tư CSVC, TBDH.
- Sở giáo dục và đào tạo: Trên cơ sở nội dung công văn hướng dẫn và tình hình thực tiễn tại địa phương, chủ trì xây dựng kế hoạch tổng thể để triển khai nhiệm vụ CSVC, TBDH; chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành chức năng tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về CSVC, TBDH và nhà vệ sinh trong trường học; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định kỳ theo quy định (6 tháng đầu năm, cuối năm) và báo cáo đột xuất bảo đảm chất lượng và thời hạn;
- Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ chủ trì phối hợp với các Bộ, ban ngành tổ chức kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả triển khai công tác CSVC, TBDH của các địa phương trong năm học;
Trong quá trình chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ CSVC, TBDH nếu có những vấn đề phát sinh, vướng mắc, Sở giáo dục và đào tạo cần báo cáo UBND cấp tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo (Cục Cơ sở vật chất) để phối hợp giải quyết./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Thông tư 26/2019/TT-BLĐTBXH về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho một số nghề thuộc nhóm nghề điện, điện tử; công nghệ thông tin; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; dịch vụ và chế biến do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Thông tư 27/2019/TT-BLĐTBXH về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho một số nghề thuộc nhóm nghề công nghệ, kỹ thuật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Thông tư 05/2019/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4 Công văn 428/BGDĐT-CSVC năm 2019 về thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5 Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6 Công văn 10945/VPCP-KGVX năm 2018 về kiến nghị hưởng chính sách xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục, dạy nghề của Trường Trung cấp Du lịch quốc tế Regency do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7 Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8 Công văn 3712/BGDĐT-CSVC năm 2018 hướng dẫn thực hiện rà soát, sắp xếp, tổ chức lại cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9 Công văn 3232/BGDĐT-CSVC năm 2018 về thu thập thông tin về nhà vệ sinh của cơ sở giáo dục do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10 Nghị quyết 08/NQ-CP năm 2018 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Chính phủ ban hành
- 11 Quyết định 1760/QĐ-TTg năm 2017 về điều chỉnh Quyết định 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12 Công văn 2222/BGDĐT-CSVCTBTH năm 2017 tăng cường công tác phòng, chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13 Công văn 2038/BGDĐT-CSVCTBTH năm 2017 hướng dẫn thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới triển khai nhiệm vụ giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14 Quyết định 12/2017/QĐ-TTg Quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách trung ương và tỷ lệ vốn đối ứng của ngân sách địa phương thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15 Công văn 5059/BGDĐT-VP năm 2016 về giới thiệu chữ ký Phó Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
- 16 Quyết định 1600/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17 Nghị định 46/2015/NĐ-CP về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng
- 18 Thông tư 21/2014/TT-BGDĐT về quản lý và sử dụng xuất bản phẩm tham khảo trong cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19 Công văn 6881/BGDĐT-CSVCTBTH báo cáo tình hình thực trạng Cơ sở vật chất, sách và thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 1 Công văn 4829/BGDĐT-CSVCTBTH báo cáo công tác chuẩn bị cơ sở vật chất, sách và thiết bị dạy học đầu năm học 2010-2011 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2 Công văn 6881/BGDĐT-CSVCTBTH báo cáo tình hình thực trạng Cơ sở vật chất, sách và thiết bị dạy học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3 Công văn 5059/BGDĐT-VP năm 2016 về giới thiệu chữ ký Phó Cục trưởng Cục Cơ sở vật chất và Thiết bị trường học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
- 4 Quyết định 1436/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5 Công văn 10945/VPCP-KGVX năm 2018 về kiến nghị hưởng chính sách xã hội hóa đối với các cơ sở giáo dục, dạy nghề của Trường Trung cấp Du lịch quốc tế Regency do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 6 Quyết định 1677/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7 Công văn 428/BGDĐT-CSVC năm 2019 về thực hiện Đề án bảo đảm cơ sở vật chất cho chương trình giáo dục mầm non và giáo dục phổ thông giai đoạn 2017-2025 do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 8 Thông tư 05/2019/TT-BGDĐT về Danh mục thiết bị dạy học tối thiểu lớp 1 do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9 Thông tư 27/2019/TT-BLĐTBXH về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho một số nghề thuộc nhóm nghề công nghệ, kỹ thuật do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 10 Thông tư 26/2019/TT-BLĐTBXH về danh mục thiết bị đào tạo tối thiểu trình độ trung cấp, trình độ cao đẳng cho một số nghề thuộc nhóm nghề điện, điện tử; công nghệ thông tin; nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; dịch vụ và chế biến do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành