BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4479/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông.
Trả lời công văn số 453/CV-HC ngày 02/07/2019 của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông về đề nghị được đưa hàng hóa viện trợ thuộc dự án Hỗ trợ đào tạo công nghệ thông tin trong khuôn khổ hợp tác ASEAN - Ấn Độ (lô hàng đã được chuyển về cảng Cát Lái - TP Hồ Chí Minh từ ngày 26/04/2018 theo vận đơn chính số 0458A08659, vận đơn phụ số OKS/DEL/72829) về bảo quản. Về việc này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 5678/VPCP-QHQT ngày 27/6/2019 của Văn phòng Chính phủ, Quyết định số 1440/QĐ-BTTTT ngày 07/10/2014, Quyết định số 1603/QĐ-BTTTT ngày 04/10/2018 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và truyền thông, giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh số 3732/GP-CXBIPH ngày 27/6/2019 của Cục Xuất bản, In và Phát hành và trong khi chờ cơ quan có thẩm quyền xác nhận viện trợ theo quy định, Tổng cục Hải quan đồng ý để Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông được tạm nhận lô hàng nêu trên về tự bảo quản tại Trung tâm Đào tạo Bưu chính Viễn Thông II (số 11 Nguyễn Đình Chiểu, P. Đakao, Quận 1, TP Hồ Chí Minh) với điều kiện đáp ứng yêu cầu giám sát của cơ quan Hải quan, bảo đảm nguyên trạng hàng hóa và không hàng đưa vào sử dụng trong thời gian chờ hoàn thành thủ tục xác nhận viện trợ theo quy định. Trường hợp không được phép tiếp nhận lô hàng viện trợ nêu trên thì lô hàng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Về thuế giá trị gia tăng:
Căn cứ khoản 19 Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 quy định hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ điểm a khoản 19 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định về đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng như sau:
“Hàng nhập khẩu và hàng hóa, dịch vụ bán cho các tổ chức, cá nhân để viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại trong các trường hợp sau:
a) Hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại và phải được Bộ Tài chính hoặc Sở Tài chính xác nhận”
Căn cứ các quy định nêu trên, hàng hóa nhập khẩu trong trường hợp viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.
3. Về miễn tiền lưu công, lưu kho: Đây là lô hàng viện trợ do vậy việc xét miễn giảm tiền lưu công, lưu kho do khách quan là cần thiết, đề nghị Học viện liên hệ với đơn vị vận chuyển, đơn vị kinh doanh kho bãi cảng để được xem xét, giải quyết.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông biết, thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 6735/TCHQ-GSQL năm 2019 về đưa hàng hóa viện trợ về bảo quản tại kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5337/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 656/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng hóa viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 6 Công văn số 4405/TCT-CS về việc khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho dự án viện trợ nhân đạo do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 6735/TCHQ-GSQL năm 2019 về đưa hàng hóa viện trợ về bảo quản tại kho do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5337/TCHQ-TXNK năm 2017 về chính sách thuế đối với hàng hóa viện trợ không hoàn lại do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 656/TCHQ-TXNK năm 2015 xử lý thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng hàng hóa viện trợ không hoàn lại của Việt Nam dành cho Lào do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn số 4405/TCT-CS về việc khấu trừ hoặc hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho dự án viện trợ nhân đạo do Tổng cục Thuế ban hành