BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 450/TCT-TTKT | Hà Nội, ngày 07 tháng 02 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Thái Bình.
Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 7888/CT-TKT2 ngày 18/12/2019 của Cục Thuế tỉnh Thái Bình hỏi về việc xử phạt vi phạm chế độ kế toán của các đoàn thanh tra, kiểm tra của Cục thuế.
Căn cứ quy định tại Điều 69 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập:
“Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập, gồm:
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập quy định tại Điều 70, Điều 71 của Nghị định này.
2. Công chức, viên chức, sĩ quan công an nhân dân, sĩ quan quân đội nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành có quyền lập biên bản vi phạm hành chính thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao.”
Căn cứ quy định tại Điều 70 Nghị định số 41/2018/NĐ-CP ngày 12/3/2018 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập:
“Điều 70. Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra tài chính
1. Thanh tra viên tài chính các cấp có quyền xử phạt cảnh cáo trong 1ĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập…”
Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 21 Nghị định số 82/2012/NĐ-CP ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành tài chính:
“Điều 21. Thanh tra viên ngành tài chính
1. Thanh tra viên ngành Tài chính (sau đây gọi chung là Thanh tra viên) là công chức của Thanh tra Bộ Tài chính, Thanh tra Sở Tài chính được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra để thực hiện nhiệm vụ thanh tra và các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Chánh Thanh tra Bộ Tài chính, Chánh Thanh tra Sở Tài chính…”
Theo quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 34 Luật kế toán 2015 quy định:
“Điều 34. Kiểm tra kế toán
3. Các cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kế toán gồm:
b) Cơ quan thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành về tài chính, Kiểm toán nhà nước, cơ quan thuế khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, kiểm toán các đơn vị kế toán"
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 1 Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18/8/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính:
“7. Khoản 1 và khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính gồm người có thẩm quyền xử phạt, công chức, viên chức và người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ theo văn bản quy phạm pháp luật hoặc văn bản hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; người chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu và những người được chỉ huy tàu bay, thuyền trưởng, trưởng tàu giao nhiệm vụ lập biên bản.
Các chức danh có thẩm quyền lập biên bản được quy định cụ thể tại các nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực quản lý nhà nước.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính nhưng không có thẩm quyền xử phạt quy định tại khoản 1 Điều này chỉ có quyền lập biên bản về những vi phạm thuộc phạm vi thi hành công vụ, nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm về việc lập biên bản.
Trường hợp vụ việc vi phạm vừa có hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, vừa có hành vi vi phạm không thuộc thẩm quyền xử phạt hoặc vượt quá thẩm quyền xử phạt của người lập biên bản, thì người đó vẫn phải tiến hành lập biên bản vi phạm hành chính đối với tất cả các hành vi vi phạm và chuyển ngay biên bản đến người có thẩm quyền xử phạt để tiến hành xử phạt theo quy định tại khoản 3 Điều 58 Luật xử lý vi phạm hành chính.”
Căn cứ các quy định nêu trên, công chức thuộc đoàn thanh tra, kiểm tra thuế thuộc Cơ quan thuế có thẩm quyền kiểm tra kế toán khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra; có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập và thực hiện theo hướng dẫn tại các quy định nêu trên.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế được biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 41/2018/NĐ-CP về quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán độc lập
- 2 Nghị định 97/2017/NĐ-CP về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ hướng dẫn và biện pháp thi hành Luật xử lý vi phạm hành chính
- 3 Luật kế toán 2015
- 4 Công văn 4717/TCT-TTr năm 2015 xử lý vi phạm về chế độ kế toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Nghị định 82/2012/NĐ-CP tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Tài chính
- 6 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 7 Công văn 2481/TCT-KK về đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn số 351TCT/PCCS về việc xử lý đối với doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán, hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 4717/TCT-TTr năm 2015 xử lý vi phạm về chế độ kế toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2481/TCT-KK về đối tượng được hoàn thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn số 351TCT/PCCS về việc xử lý đối với doanh nghiệp vi phạm chế độ kế toán, hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành