BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4506/TCT-CS | Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2010 |
Kính gửi: Công ty TNHH Watson Wyatt Việt Nam
(Tầng 8, Sun Wah Tower, 115 Nguyễn Huệ, Q1, TPHCM).
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 100727/WATSON WYATT VIETNAM ngày 27/7/2010 của Công ty TNHH Watson Wyatt Việt Nam nêu vướng mắc về chính sách thuế GTGT đối với dịch vụ xuất khẩu.
Về vướng mắc của Công ty, ngày 23/2/2010, Tổng cục Thuế đã có công văn số 551/TCT-CS hướng dẫn cụ thể.
Tiếp theo công văn số 551/TCT-CS ngày 23/2/2010, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Điểm 2 Mục I Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế GTGT hướng dẫn về người nộp thuế GTGT ở Việt Nam:
"Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
2.1. Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và Luật Hợp tác xã;
2.2. Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp và các tổ chức khác;
2.3. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư); các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
2.4. Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
2.5. Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam".
Căn cứ các hướng dẫn trên, trường hợp Công ty TNHH Watson Wyatt Việt Nam thực hiện cung ứng dịch vụ cho tổ chức ở nước ngoài; tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú ở Việt Nam theo quy định tại điểm 1.4 phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC (về thuế Thu nhập doanh nghiệp) và điểm 2.1.1 mục II phần B Thông tư số 133/2004/TT-BTC (về việc thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam), không phải là người nộp thuế GTGT theo hướng dẫn tại Điểm 2 mục I phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC nêu trên thì dịch vụ cung ứng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được điều kiện về hợp đồng và thanh toán qua ngân hàng theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty TNHH Watson Wyatt Việt Nam biết và đề nghị liên hệ với Cục Thuế thành phố Hồ Chí Minh để được hướng dẫn cụ thể./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2251/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 498/TCT-CS về thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% đối với dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 551/TCT-CS về chính sách thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Luật Doanh nghiệp 2005
- 7 Thông tư 133/2004/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật Hợp tác xã 2003