- 1 Luật Hải quan 2014
- 2 Thông tư 103/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Nghị định 112/2014/NĐ-CP quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền
- 4 Luật Quản lý thuế 2019
- 5 Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch 2018
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4542/TCT-CS | Hà Nội, ngày 12 tháng 10 năm 2023 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành Phố Đà Nẵng; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 5904/CTĐAN-TTKT2 ngày 26/5/2023 của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng và công văn số 32/MVN ngày 17/07/2023 của Công ty TNHH Matrix Việt Nam kiến nghị về chính sách thuế. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“Điều 2. Đối tượng không áp dụng
Hướng dẫn tại Thông tư này không áp dụng đối với:...
2. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức, cá nhân Việt Nam không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam dưới các hình thức:...
- Giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam: người bán chịu mọi trách nhiệm chi phí, rủi ro liên quan đến hàng hóa cho đến điểm giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam; người mua chịu mọi trách nhiệm, chi phí, rủi ro liên quan đến việc nhận hàng, chuyên chở hàng từ cửa khẩu Việt Nam (kể cả trường hợp giao hàng tại cửa khẩu Việt Nam có kèm điều khoản bảo hành là trách nhiệm và nghĩa vụ của người bán).”
- Tại khoản 4 Điều 4 và khoản 2 Điều 11 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP ngày 21/11/2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới đất liền:
“Điều 4. Các loại cửa khẩu biên giới đất liền
4. Khu vực cửa khẩu biên giới đất liền (sau đây gọi tắt là khu vực cửa khẩu) là khu vực được xác định, có một phần địa giới hành chính trùng với đường biên giới quốc gia trên đất liền, trong đó bao gồm các khu chức năng để đảm bảo cho các hoạt động quản lý nhà nước và hoạt động dịch vụ, thương mại tại cửa khẩu."
“Điều 11. Khu vực cửa khẩu
2. Khu vực thực hiện thủ tục, kiểm tra, kiểm soát, giám sát hoạt động xuất, nhập của các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành tại cửa khẩu.
...đ) Khu vực kho, bến bãi tập kết hàng chờ xuất khẩu, nhập khẩu; kho trung chuyển hàng hóa;... "
- Tại khoản 1 Điều 4 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 35/2018/QH14 ngày 20/11/2018): “Thông quan là việc hoàn thành các thủ tục hải quan để hàng hóa được nhập khẩu, xuất khẩu hoặc đặt dưới chế độ quản lý nghiệp vụ hải quan khác.”.
- Tại khoản 1 Điều 37 Luật Hải quan số 54/2014/QH13 quy định: “1. Hàng hóa được thông quan sau khi đã hoàn thành thủ tục hải quan.”
- Tại khoản 1 Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quy định:
“Điều 112. Nhiệm vụ, quyền hạn của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế và công chức quản lý thuế trong việc kiểm tra thuế
1. Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định kiểm tra thuế có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: ...
d) Quyết định xử lý về thuế, xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc kiến nghị người có thẩm quyền kết luận, ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính về quản lý thuế;”.
Tại công văn của Cục Thuế thành phố Đà Nẵng và công văn của Công ty TNHH Matrix Việt Nam có nêu: Hồ sơ nhập khẩu hàng hóa gồm Tờ khai hải quan thể hiện điểm dỡ hàng tại Cửa khẩu Hữu Nghị, tỉnh Lạng Sơn; điểm lưu kho Công ty Xuân Cương có quyết định của cơ quan Hải quan công nhận là điểm tập kết, kiểm tra, giám sát, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc khu vực cửa khẩu để hoàn thành các thủ tục hải quan, thông quan hàng hóa theo quy định pháp luật Hải quan.
Căn cứ các quy định nêu trên:
Trường hợp tổ chức nước ngoài thực hiện cung cấp hàng hóa cho tổ chức Việt Nam và không kèm theo các dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam, trong đó bên bán và Công ty TNHH Matrix Việt Nam đáp ứng các yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 06/08/2014 của Bộ Tài chính thì tổ chức nước ngoài thuộc đối tượng không áp dụng Thông tư số 103/2014/TT-BTC.
Đề nghị Cục Thuế thành phố Đà Nẵng căn cứ quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật, tình hình thực tế của Công ty TNHH Matrix Việt Nam và khoản 1 Điều 112 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 quyết định theo thẩm quyền.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành Phố Đà Nẵng và Công ty TNHH Martrix Việt Nam được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |