BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4567/TCT-PC | Hà Nội, ngày 24 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Thời gian vừa qua, Tổng cục Thuế nhận được công văn của một số Cục Thuế và một số doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn xử lý đối với khoản chi phí hoa hồng cho nhà phân phối trong mạng lưới bán hàng đa cấp phát sinh từ năm 2007 đến năm 2011, sau khi báo cáo Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế hướng dẫn như sau:
- Khoản 1, khoản 2, khoản 3 điều 171 Luật Thương mại quy định:
“Điều 171. Thù lao đại lý
1. Trừ trường hợp có thỏa thuận khác, thù lao đại lý được trả cho bên đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
2. Trường hợp bên giao đại lý ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng thì bên đại lý được hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ phần trăm trên giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ.
3. Trường hợp bên giao đại lý không ấn định giá mua, giá bán hàng hóa hoặc giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng mà chỉ ấn định giá giao đại lý cho bên đại lý thì bên đại lý được hưởng chênh lệch giá. Mức chênh lệch giá được xác định là mức chênh lệch giữa giá mua, giá bán, giá cung ứng dịch vụ cho khách hàng so với giá do bên giao đại lý ấn định cho bên đại lý…”.
- Căn cứ quy định tại điểm 2.21, Mục III, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC (không có quy định hoa hồng đại lý bán đúng giá được hạch toán toàn bộ vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế, không bị khống chế theo tỷ lệ (%) theo quy định).
- Điểm 2.19, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN:
“2.19. Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới; chi tiếp tân, khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ; đối với doanh nghiệp thành lập mới là phần chi vượt quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập. Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi khống chế quy định tại điểm này; đối với hoạt động thương mại, tổng số chi được trừ không bao gồm giá mua của hàng hóa bán ra;
Các khoản chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi giới bị khống chế nêu trên không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật về kinh doanh bảo hiểm; hoa hồng trả cho các đại lý bán hàng đúng giá; các khoản chi sau phát sinh trong nước hoặc ngoài nước (nếu có)…”.
Căn cứ các quy định trên:
1. Đối với kỳ tính thuế năm 2007, 2008: Khoản tiền hoa hồng, tiền thưởng trả cho nhà phân phối năm 2007, 2008 thuộc “các loại chi phí khác” và bị khống chế theo tỷ lệ (%) khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo quy định tại điểm 2.21, Mục III, Phần B Thông tư số 134/2007/TT-BTC.
2. Đối với kỳ tính thuế 2009-2011:
2.1. Trường hợp theo quy định tại quy chế của Công ty và thực tế, giá bán lẻ của nhà phân phối cho người tiêu dùng do Công ty quy định bằng giá bán của Công ty cho nhà phân phối; nhà phân phối được hưởng khoản tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác được tính trên doanh số bán hàng (giá bán lẻ sản phẩm do Công ty quy định) hoặc số lượng hàng hóa bán ra thì khoản tiền hoa hồng, tiền thưởng hoặc lợi ích kinh tế khác này được xác định là hoa hồng đại lý bán đúng giá. Công ty được hạch toán vào chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN năm 2009, 2010, 2011 và không bị khống chế theo tỷ lệ (%) theo quy định tại điểm 2.19, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008/TT-BTC nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định.
2.2. Trường hợp giá bán của nhà phân phối cho người tiêu dùng cao hơn giá bán của Công ty cho nhà phân phối, nhà phân phối ngoài việc được hưởng thu nhập từ chênh lệch giá còn được hưởng khoản hoa hồng tính theo số lượng sản phẩm hoặc doanh số bán thì khoản tiền hoa hồng nêu trên không phải là hoa hồng đại lý bán đúng giá, được xác định là khoản chi phí khác và bị khống chế theo tỷ lệ (%) theo quy định tại điểm 2.19, Mục IV, Phần C Thông tư số 130/2008TT-BTC nêu trên.
Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện kiểm tra các doanh nghiệp có hoạt động bán hàng đa cấp, căn cứ thực tế của doanh nghiệp để xử lý khoản hoa hồng chi cho nhà phân phối bán hàng đa cấp tương ứng với từng thời kỳ đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn tại công văn này.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4019/TCT-PC năm 2014 xử lý đối với khoản chi phí hoa hồng cho nhà phân phối trong mạng lưới bán hàng đa cấp do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 134/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 24/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn số 3375/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc hạch toán đối với khoản hỗ trợ chi phí bán hàng hay hỗ trợ tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng bằng tiền cho các nhà phân phối của Công ty
- 5 Luật Thương mại 2005
- 1 Công văn số 3375/TCT-ĐTNN của Tổng cục Thuế về việc hạch toán đối với khoản hỗ trợ chi phí bán hàng hay hỗ trợ tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng bằng tiền cho các nhà phân phối của Công ty
- 2 Công văn 4019/TCT-PC năm 2014 xử lý đối với khoản chi phí hoa hồng cho nhà phân phối trong mạng lưới bán hàng đa cấp do Tổng cục Thuế ban hành