TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 458/TXNK-CST | Hà Nội, ngày 29 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Vụ Chính sách thuế (Bộ Tài chính).
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 3696/HQHCM-TXNK ngày 16/10/2014 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc vướng mắc thuế suất thuế giá trị gia tăng (GTGT) khâu nhập khẩu đối với mặt hàng ghế khám chữa bệnh dùng trong nha khoa. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Tóm tắt vướng mắc:
Theo trình bày, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh nhận được công văn không số ngày 29/9/2014 của Công ty TNHH thương mại dịch vụ N.K May Mắn về mức thuế suất thuế GTGT mặt hàng ghế khám chữa bệnh dùng trong nha khoa.
Mặt hàng ghế nha khoa có mã HS: 9402.10.10, đối chiếu với Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC ngày 26/6/2014 của Bộ Tài chính, mặt hàng mã HS nêu trên có thuế suất thuế GTGT là 10%.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 5 Điều 4 Thông tư số 83/2014/TT-BTC, thiết bị, dụng cụ dùng trong y tế thực hiện theo quy định tại Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư này.
Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT và khoản 11 Điều 10 Thông 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính thì mặt hàng thiết bị, dụng cụ y tế gồm máy móc và dụng cụ chuyên dùng cho y tế như: các loại máy móc, chiếu, chụp ... và các dụng cụ, thiết bị chuyên dùng cho y tế khác theo xác nhận của Bộ Y tế được hưởng mức thuế suất thuế GTGT 5%.
Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề nghị hướng dẫn thực hiện thống nhất.
- Căn cứ Biểu thuế nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 164/2013/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính thì: Mặt hàng Ghế nha khoa và các bộ phận của chúng thuộc mã số 9402.10.10.
- Tham khảo chú giải chi tiết HS 2012, nhóm 94.02:
(12) Ghế nha khoa (kể cả loại vừa làm ghế, vừa làm giường dùng gây mê) không đi kèm các dụng cụ nha khoa của nhóm 90.18, ghế nha khoa này có những bộ phận (thường là hệ thống ống lồng) để nâng, nghiêng và đôi khi xoay trên trụ chính, cho dù những ghế này có được lắp thêm các thiết bị khác hay không (dụng cụ chiếu sáng chẳng hạn).
Máy súc miệng kèm ống nhổ của nha sĩ (dù được đặt trên bệ hay giá hay không), và ghế nha khoa có lắp dụng cụ nha khoa thuộc nhóm 90.18 không thuộc nhóm này (nhóm 90.18).
Cần chú ý rằng nhóm này giới hạn đối với những đồ nội thất thuộc loại được thiết kế riêng để sử dụng trong ngành y, giải phẫu, nha khoa hoặc thú y; đồ nội thất có công dụng chung không có những đặc điểm này đều bị loại trừ.
Như vậy, mặt hàng được mô tả là ghế nha khoa là loại được thiết kế riêng để sử dụng cho nha khoa theo nội dung mô tả tại chú giải HS.
Vì vậy, theo Tổng cục Hải quan, mặt hàng ghế nha khoa thuộc nhóm thiết bị, dụng cụ chuyên dùng cho y tế có mức thuế suất thuế GTGT 5% theo quy định tại điểm 1 khoản 2 Điều 8 Luật Thuế GTGT và khoản 11 Điều 10 Thông 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính. Tuy nhiên, tại Biểu thuế GTGT ban hành kèm theo Thông tư số 83/2014/TT-BTC thì mặt hàng ghế nha khoa có mã số 9402.10.10 có thuế suất thuế GTGT là 10%.
- Căn cứ khoản 3 Điều 5 Thông tư số 83/2014/TT-BTC quy định: “Trường hợp có phát sinh vướng mắc hoặc thuế giá trị gia tăng áp dụng không thống nhất đối với cùng một loại hàng hóa nhập khẩu và sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng trong nước thì khi kê khai, tính thuế giá trị gia tăng tại khâu nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Thông tư này, đồng thời tổ chức, cá nhân, cơ quan thuế, cơ quan hải quan phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để hướng dẫn thực hiện thống nhất”.
Do đó, Tổng cục Hải quan chuyển kiến nghị nêu tại công văn số 3696/HQHCM-TXNK của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh để Vụ Chính sách thuế trình Bộ hướng dẫn Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh, thành phố thực hiện thống nhất.
Trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác của Quý Vụ!
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 501/TCT-CS năm 2015 về tập hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 18765/BTC-CST năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với ghế khám chữa bệnh dùng trong nha khoa do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 14125/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng tá dược nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 13463/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với phần mềm camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 13206/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với mặt hàng ghế khám chữa bệnh dùng trong nha khoa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 12903/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với phần mềm camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 83/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng theo Danh mục hàng hóa nhập khẩu Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 164/2013/TT-BTC về Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Công văn số 1854/TCHQ-KTTT về việc thực hiện giảm 50% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất ở khâu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 11 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn số 1854/TCHQ-KTTT về việc thực hiện giảm 50% thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm cơ khí là tư liệu sản xuất ở khâu nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 12903/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với phần mềm camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 13206/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với mặt hàng ghế khám chữa bệnh dùng trong nha khoa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 13463/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu đối với phần mềm camera do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 14125/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế suất thuế giá trị gia tăng mặt hàng tá dược nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 18765/BTC-CST năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với ghế khám chữa bệnh dùng trong nha khoa do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 501/TCT-CS năm 2015 về tập hợp những vướng mắc trong quá trình thực hiện pháp luật về thuế bảo vệ môi trường do Tổng cục Thuế ban hành