TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4586/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 28 tháng 01 năm 2019 |
Kính gửi: Văn phòng Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường
(Địa chỉ: 28 Phạm Văn Đồng, Dịch Vọng Hậu, Q.Cầu Giấy TP.Hà Nội
- MST: 0100802790-006)
Trả lời công văn không số đề ngày 14/01/2019 của Văn phòng Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường (sau đây gọi là Văn phòng Cục) hỏi về lệ phí môn bài, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ quy định về lệ phí môn bài.
+ Tại Điều 2 quy định về người nộp lệ phí môn bài như sau:
"Người nộp lệ phí môn bài là tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp quy định tại Điều 3 Nghị định này, bao gồm:
1. Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
2. Tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã.
3. Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật
4. Tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân.
5. Tổ chức khác hoạt động sản xuất, kinh doanh
6. Chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh của các tổ chức quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này (nếu có).
7. Cá nhân, nhóm cá nhân, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh."
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Khoản 1, Điều 29 quy định về thanh toán tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt
“1. Trường hợp người nộp thuế vừa có số tiền thuế nợ, tiền thuế truy thu, tiền chậm nộp, tiền thuế phát sinh, tiền phạt thì người nộp thuế phải ghi rõ trên chứng từ nộp tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt theo thứ tự thanh toán sau đây:
a) Tiền thuế nợ;
b) Tiền thuế truy thu;
c) Tiền chậm nộp;
d) Tiền thuế phát sinh;
đ) Tiền phạt.
Trường hợp trong cùng một thứ tự thanh toán có nhiều khoản phải nộp có thời hạn nộp khác nhau thì thực hiện theo trình tự thời hạn nộp thuế của khoản phải nộp, khoản nào có hạn nộp trước được thanh toán trước.)....”
+ Tại Điều 33 quy định về xử lý số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa như sau:
“...2. Người nộp thuế có quyền giải quyết số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo thứ tự quy định sau:
a) Bù trừ tự động với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ hoặc còn phải nộp của cùng loại thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 29 Thông tư này (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này).
b) Bù trừ tự động với số tiền phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo của từng loại thuế có cùng nội dung kinh tế (tiểu mục) quy định của mục lục ngân sách nhà nước (trừ trường hợp nêu tại điểm b khoản 1 Điều này). Trường hợp quá 06 (sáu) tháng kể từ thời điểm phát sinh số tiền thuế nộp thừa mà không phát sinh khoản phải nộp tiếp theo thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm c khoản này.
c) Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều này và người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa quy định tại điểm a khoản này sau khi thực hiện bù trừ theo hướng dẫn tại điểm a, điểm b khoản này mà vẫn còn số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa thì người nộp thuế gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế đến cơ quan thuế trực tiếp quản lý để được giải quyết hoàn thuế theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này....
d) Hồ sơ hoàn thuế, thủ tục giải quyết hồ sơ hoàn thuế, thủ tục hoàn trả tiền thuế bù trừ với khoản thu NSNN được thực hiện theo hướng dẫn tại Chương VII Thông tư này....”
+ Tại Điều 57 quy định về hồ sơ hoàn các loại thuế, phí khác như sau: “Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư này và các tài liệu kèm theo (nếu có).”
Căn cứ các quy định nêu trên, nếu Cục Công nghệ thông tin và Dữ liệu tài nguyên môi trường và Văn phòng Cục không thuộc đối tượng nộp lệ phí môn bài theo quy định tại Điều 2 Nghị định số 139/2016/NĐ-CP ngày 04/10/2016 của Chính phủ nhưng đã nộp lệ phí môn bài năm 2018 thì số tiền đã nộp được xử lý theo hướng dẫn tại Điều 33 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trong quá trình thực hiện, nếu còn vướng mắc phát sinh cụ thể đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Kiểm tra 6 để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời Công ty được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 57085/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn kê khai lệ phí môn bài tại địa điểm kinh doanh khác tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 2073/CT-TTHT năm 2019 về lệ phí môn bài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 49274/CT-TTHT năm 2018 về khai thuế giá trị gia tăng, lệ phí môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 82014/CT-TTHT năm 2017 về lệ phí môn bài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 80821/CT-TTHT năm 2017 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Nghị định 139/2016/NĐ-CP quy định về lệ phí môn bài
- 7 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Luật hợp tác xã 2012
- 1 Công văn 80821/CT-TTHT năm 2017 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai lệ phí môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 82014/CT-TTHT năm 2017 về lệ phí môn bài do Cục thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 49274/CT-TTHT năm 2018 về khai thuế giá trị gia tăng, lệ phí môn bài do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 57085/CT-TTHT năm 2019 hướng dẫn kê khai lệ phí môn bài tại địa điểm kinh doanh khác tỉnh do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2073/CT-TTHT năm 2019 về lệ phí môn bài do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành