- 1 Luật quản lý thuế 2006
- 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008
- 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC Hướng dẫn Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 65/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 78/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 218/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014
- 6 Thông tư 92/2015/TT-BTC hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế 71/2014/QH13 và Nghị định 12/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 108/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi
- 8 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 9 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 10 Công văn 3715/TCT-TTr năm 2016 về báo cáo tình hình quản lý thuế đối với ô tô nhập khẩu theo hình thức quà tặng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 4556/TCT-TTr năm 2016 về rà soát, báo cáo tình hình quản lý thuế đối với xe ô tô nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4616/TCT-TTr | Hà Nội, ngày 6 tháng 10 năm 2016 |
Kính gửi: | - Cục Thuế tỉnh Nghệ An; |
Trả lời ý kiến vướng mắc của Cục Thuế tỉnh Nghệ An (Công văn số 2980/CT-THNVDT ngày 11/8/2016 và Công văn số 3036/CT-THNVDT ngày 16/8/2016) và Cục Thuế TP. Đà Nẵng (Công văn số 3625/CT-THNVDT ngày 17/8/2016) về việc xác định nghĩa vụ thuế đối với xe ô tô nhập khẩu theo hình thức quà biếu, tặng, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015, quy định:
“Điều 2. Đối tượng chịu thuế
1. Đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thực hiện theo quy định tại Điều 2 của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt. ”
- Tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 2 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 70/2014/QH13, quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 70/2014/QH13:
1. Khoản 1 và khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra...
2. Khoản 4 Mục I Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:... ”
- Tại Khoản 1 Điều 2 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28/10/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, quy định:
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt như sau:
1. Khoản 1 Điều 4 được sửa đổi như sau:
“1. Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, hàng hóa nhập khẩu là giá do cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu bán ra. Trường hợp giá bán của cơ sở nhập khẩu bán ra không theo giá giao dịch thông thường trên thị trường thì cơ quan thuế thực hiện ấn định thuế theo quy định của Luật quản lý thuế…”
- Tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 19. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 111/2013/TT-BTC như sau:
...2. Sửa đổi, bổ sung điểm d khoản 1 Điều 16
...d) Đối với thừa kế, quà tặng là các tài sản khác phải đúng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước: giá trị tài sản được xác định trên cơ sở bảng giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm cá nhân làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản thừa kế, quà tặng.
Trường hợp cá nhân nhận thừa kế, quà tặng là tài sản nhập khẩu và cá nhân nhận thừa kế, quà tặng phải nộp các khoản thuế liên quan đến việc nhập khẩu tài sản thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN đối với thừa kế quà tặng là giá tính lệ phí trước bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm làm thủ tục đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản trừ (-) các khoản thuế ở khâu nhập khẩu mà cá nhân tự nộp theo quy định. ”
- Tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, quy định:
“Điều 7. Thu nhập khác
15. Quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; thu nhập nhận được bằng tiền, bằng hiện vật từ các nguồn tài trợ; thu nhập nhận được từ các khoản hỗ trợ tiếp thị, hỗ trợ chi phí, chiết khấu thanh toán, thưởng khuyến mại và các khoản hỗ trợ khác. Các khoản thu nhập nhận được bằng hiện vật thì giá trị của hiện vật được xác định bằng giá trị của hàng hóa, dịch vụ tương đương tại thời điểm nhận”.
Tổng cục Thuế yêu cầu các Cục Thuế khẩn trương thực hiện các biện pháp tăng cường công tác quản lý thuế đối với ô tô nhập khẩu theo hình thức quà tặng, quà biếu, trong đó lưu ý:
- Theo các thông tin Cơ quan Hải quan chuyển sang Cơ quan thuế và mức giá tham chiếu tại danh mục giá do Cơ quan Hải quan quy định, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với Cục Hải quan các tỉnh, thành phố để có số liệu cụ thể; trên cơ sở đó Cơ quan thuế thực hiện tham khảo mức giá tính lệ phí trước bạ và giá xe bán ra trên thị trường nội địa để thực hiện ấn định thuế (TNCN, TNDN, TTĐB, GTGT) đối với các trường hợp kê khai chưa đúng theo quy định của Luật quản lý thuế.
- Trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu ô tô trước ngày 1/7/2016 nhưng bán ra từ ngày 1/7/2016 thì khi bán ra cơ sở kinh doanh phải kê khai nộp thuế TTĐB theo mức thuế suất quy định tại Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế.
- Trường hợp cá nhân nhận quà tặng là ô tô nhập khẩu thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNCN xác định theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 19 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015.
- Trường hợp Cơ sở kinh doanh nhận quà tặng là ô tô nhập khẩu thì giá trị tài sản để làm căn cứ tính thuế TNDN xác định theo hướng dẫn tại Khoản 15 Điều 7 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014.
- Trường hợp Cơ sở kinh doanh được tặng xe nhập khẩu, sau đó bán lại thì phải kê khai, nộp thuế TTĐB theo đúng quy định.
- Cục Thuế khẩn trương thực hiện rà soát, báo cáo tình hình quản lý thuế đối với ô tô nhập khẩu theo hình thức quà tặng, quà biếu theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế tại Công văn số 3715/TCT-TTr ngày 18/8/2016; Công văn số 3715/TCT-TTr ngày 18/8/2016; Công văn số 4556/TCT-TTr ngày 30/9/2016.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế được biết và triển khai thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2820/TCT-CS năm 2016 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 79/TCT-CS năm 2018 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 912/TCT-CS năm 2017 về chính sách thuế tiêu thụ đặc biệt đối với mặt hàng xăng nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành