- 1 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 2 Luật thuế giá trị gia tăng sửa đổi năm 2013
- 3 Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi 2016
- 6 Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế sửa đổi
- 7 Thông tư 130/2016/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 100/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật Quản lý thuế sửa đổi và sửa đổi các Thông tư về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 146/2017/NĐ-CP về sửa đổi Nghị định 100/2016/NĐ-CP và 12/2015/NĐ-CP
- 9 Thông tư 25/2018/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 146/2017/NĐ-CP sửa đổi Thông tư 78/2014/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật Quản lý thuế 2019
- 11 Nghị định 126/2020/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý thuế
- 12 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 13 Nghị định 35/2022/NĐ-CP về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế
- 14 Công văn 4512/TCT-CS năm 2023 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 15 Công văn 4578/TCT-CS năm 2023 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 16 Công văn 4590/TCT-CS năm 2023 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4627/TCT-CS | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2023 |
Kính gửi: | - Cục Thuế thành phố Hải Phòng; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 3582/CTHPH-TTHT ngày 04/7/2023 của Cục Thuế TP Hải Phòng, công văn số 1570/CTPTH-TTKT3 ngày 16/07/2023 của Cục Thuế tỉnh Phú Thọ về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ khoản 3 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 ngày 06/4/2016 sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 13 Luật thuế giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 (đã được sửa đổi, bổ sung một số Điều theo Luật số 31/2013/QH13) quy định về hoàn thuế GTGT;
Căn cứ khoản 1, khoản 3 Điều 26 Nghị định số 35/2022/NĐ-CP ngày 28/5/2022 quy định riêng áp dụng đối với khu chế xuất, doanh nghiệp chế xuất;
Căn cứ khoản 2 Điều 1 Nghị định 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 10 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 100/2016/NĐ-CP) quy định về hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu;
Căn cứ Điều 2 Thông tư số 25/2018/TT-BTC ngày 16/3/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) hướng dẫn về hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu.
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/6/2019 quy định về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế;
Căn cứ điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định hồ sơ khai thuế;
Căn cứ Điều 28 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế GTGT.
Căn cứ các quy định trên, số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu phát sinh trong giai đoạn trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thì được khấu trừ, hoàn thuế GTGT theo quy định pháp luật về thuế GTGT.
Về thời hạn nộp hồ sơ khai thuế GTGT kỳ tính thuế cuối cùng trước khi doanh nghiệp được áp dụng chính sách thuế đối với doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế thành phố Hải Phòng, Cục Thuế tỉnh Phú Thọ được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |