- 1 Hiệp định về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam - Pháp
- 2 Thông tư 205/2013/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 80/2021/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế và Nghị định 126/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Công văn 68980/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú và Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 2972/CT-TTHT năm 2019 về miễn thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 31196/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 46348/CTHN-TTHT | Hà Nội, ngày 21 tháng 9 năm 2022 |
Kính gửi: Chi nhánh Hogan Lovells International LLP tại Hà Nội
(Đ/c: Phòng 602 Tầng 6, Tòa nhà Leadvisors Place, 41A Lý Thái Tổ, Quận Hoàn Kiếm, TP Hà Nội - MST: 0104046376)
Ngày 15/8/2022, Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số HL-FIN2022-08-12 ngày 12/8/2022 của Chi nhánh Hogan Lovells International LLP tại Hà Nội hỏi về chính sách thuế TNCN đối với Hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư 205/20213/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các hiệp định tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và tài sản giữa Việt Nam với các nước và vùng lãnh thổ có hiệu lực thi hành tại Việt Nam:
“Điều 31. Xác định nghĩa vụ thuế đối với thu nhập từ dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Theo quy định tại Hiệp định, một cá nhân là đối tượng cư trú của Nước ký kết Hiệp định với Việt Nam có thu nhập từ hoạt động làm công tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập làm công đó tại Việt Nam theo các quy định hiện hành về thuế thu nhập cá nhân của Việt Nam.
...2. Nếu cá nhân nêu tại Khoản 1 đồng thời thỏa mãn cả 3 điều kiện sau đây, tiền công thu được từ công việc thực hiện tại Việt Nam sẽ được miễn thuế thu nhập tại Việt Nam:
a) Cá nhân đó có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày trong giai đoạn 12 tháng bắt đầu hoặc kết thúc trong năm tính thuế; và
b) Chủ lao động không phải là đối tượng cư trú của Việt Nam bất kể tiền công đó được trả trực tiếp bởi chủ lao động hoặc thông qua một đối tượng đại diện cho chủ lao động; và
c) Tiền công đó không do một cơ sở thường trú mà chủ lao động có tại Việt Nam chịu và phải trả.
…”
- Căn cứ Hiệp định giữa chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng Hòa Pháp về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn và lậu thuế đối với thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản;
“Điều 14. Hoạt động dịch vụ cá nhân phụ thuộc
1. Thể theo các quy định tại điều 15, 17 và 18 các khoản tiền lương và các khoản tiền công tương tự khác do một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công sẽ chỉ chịu thuế tại Nước đó, trừ khi công việc của đối tượng đó được thực hiện tại Nước ký kết kia. Nếu công việc lao động được thực hiện như vậy, số tiền công trả cho lao động đó phải chịu thuế tại Nước kia.
2. Mặc dù có những quy định tại khoản 1, tiền công lao động của một đối tượng cư trú của một Nước ký kết thu được từ lao động làm công tại Nước ký kết kia sẽ chỉ phải nộp thuế tại Nước thứ nhất nếu:
a) người nhận tiền công có mặt ở nước kia trong một thời gian hoặc nhiều thời gian gộp lại không quá 183 ngày trong một năm dương lịch; và
b) chủ lao động hay người đại diện chủ lao động trả tiền công lao động không phải là đối tượng cư trú của Nước kia; và
c) số tiền công không phải phát sinh tại một cơ sở thường trú hoặc cơ sở cố định mà người chủ lao động có tại Nước kia.
3. Mặc dù có những quy định trên của điều này, tiền công từ lao động làm trên tàu thủy hoặc máy bay trong vận tải quốc tế thu được bởi một đối tượng cư trú của một Nước ký kết có thể bị đánh thuế tại Nước đó.”
Căn cứ Điều 30 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần như sau:
“Điều 30. Hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác
1. Trường hợp đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần, hồ sơ gồm:
a) Giấy đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần và Điều ước quốc tế khác theo mẫu số 02/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.
b) Tài liệu liên quan đến hồ sơ hoàn thuế, bao gồm:
b.1) Giấy chứng nhận cư trú do cơ quan thuế của nước cư trú cấp đã được hợp pháp hóa lãnh sự trong đó ghi rõ là đối tượng cư trú trong năm tính thuế nào;
b.2) Bản sao hợp đồng kinh tế, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng đại lý, hợp đồng ủy thác, hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc hợp đồng lao động ký với tổ chức, cá nhân Việt Nam, giấy chứng nhận tiền gửi tại Việt Nam, giấy chứng nhận góp vốn vào Công ty tại Việt Nam (tùy theo loại thu nhập trong từng trường hợp cụ thể) có xác nhận của người nộp thuế;
b.3) Văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân Việt Nam ký kết hợp đồng về thời gian và tình hình hoạt động thực tế theo hợp đồng (trừ trường hợp hoàn thuế đối với hãng vận tải nước ngoài);
b.4) Giấy ủy quyền trong trường hợp tổ chức, cá nhân ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục áp dụng Hiệp định thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân lập giấy ủy quyền để ủy quyền cho đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục hoàn thuế vào tài khoản của đối tượng khác cần thực hiện thủ tục hợp pháp hóa lãnh sự (nếu việc ủy quyền được thực hiện ở nước ngoài) hoặc công chứng (nếu việc ủy quyền được thực hiện tại Việt Nam) theo quy định;
b.5) Bảng kê chứng từ nộp thuế theo mẫu số 02-1/HT ban hành kèm theo phụ lục I Thông tư này.”
Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
Trường hợp cá nhân người nước ngoài là đối tượng cư trú tại Pháp thỏa mãn đồng thời các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 31 Thông tư số 205/2013/TT-BTC ngày 24/12/2013 của Bộ Tài chính và khoản 2 Điều 14 Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa chính phủ nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng Hòa Pháp thì được miễn thuế TNCN tại Việt Nam. Về hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo Hiệp định, Công ty thực hiện theo quy định tại Điều 30 Thông tư 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
Đề nghị Chi nhánh Hogan Lovells International LLP tại Hà Nội căn cứ tình hình thực tế, đối chiếu với các quy định có liên quan để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Trong quá trình thực hiện chính sách thuế, trường hợp còn vướng mắc, đơn vị có thể tham khảo các văn bản hướng dẫn của Cục Thuế TP Hà Nội được đăng tải trên website http://hanoi.gdt.gov.vn hoặc liên hệ với Phòng Thanh tra kiểm tra số 2 để được hỗ trợ giải quyết.
Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Chi nhánh Hogan Lovells International LLP tại Hà Nội được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 68980/CT-TTHT năm 2018 về chính sách thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công của cá nhân không cư trú và Hiệp định tránh đánh Thuế hai lần do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 2972/CT-TTHT năm 2019 về miễn thuế thu nhập cá nhân của chuyên gia nước ngoài theo hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Hàn Quốc do Cục Thuế Thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 31196/CTHN-TTHT năm 2022 về chính sách thuế thu nhập cá nhân và miễn giảm thuế theo Hiệp định do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành