BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4635/TCT-QLN | Hà Nội, ngày 20 tháng 12 năm 2011 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Bình Dương
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 12778/CT-QLN ngày 16/9/2011 của Cục Thuế tỉnh Bình Dương về việc thực hiện cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp đình chỉ hóa đơn đối với đơn vị sử dụng hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Luật Quản lý thuế, Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 7/6/2007 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Thông tư 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế, Tổng cục Thuế đã ban hành Quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 11/5/2009 về việc ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế. Theo quy định tại mục VI, phần B Quy trình cưỡng chế nợ thuế thì: Cưỡng chế bằng biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn chỉ áp dụng đối với người nợ thuế đang sử dụng hóa đơn do Bộ Tài chính phát hành hoặc hóa đơn tự in đăng ký sử dụng tại cơ quan thuế.
Tuy nhiên, hiện nay theo quy định tại Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bao gồm: hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in và hóa đơn điện tử. Việc cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp đình chỉ sử dụng hóa đơn do các tổ chức, hộ, cá nhân kinh doanh đặt in, tự in và hóa đơn điện tử theo “thông báo phát hành hóa đơn” quy định tại Điều 9, Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính được thực hiện như sau:
Cơ quan Thuế ra quyết định đình chỉ việc sử dụng hóa đơn bằng văn bản theo quy định tại Thông tư 157/2007/TT-BTC ngày 24/12/2007 của Bộ Tài chính và quy trình cưỡng chế nợ thuế ban hành kèm theo quyết định số 490/QĐ-TCT ngày 11/5/2009 của Tổng cục Thuế đối với đối tượng cưỡng chế và chuyển danh sách đơn vị bị cưỡng chế và số lượng hóa đơn đã bị đình chỉ sử dụng (chi tiết theo loại hóa đơn từ số, đến số) cho bộ phận quản lý ấn chỉ, bộ phận tin học để điều chỉnh giảm thông báo phát hành hóa đơn và đưa lên trang web tra cứu hóa đơn của ngành thuế. Nếu đơn vị cố tình sử dụng hóa đơn đã bị cưỡng chế coi như đơn vị sử dụng hóa đơn bất hợp pháp.
Khi người nộp thuế hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế lập thông báo về việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của người nộp thuế trình lãnh đạo Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế ký 3 bản: 1 bản chuyển bộ phận quản lý ấn chỉ để lập thông báo cho người nộp thuế được tiếp tục phát hành hóa đơn và ngày bắt đầu sử dụng hóa đơn là ngày Cục Thuế hoặc Chi cục Thuế ra thông báo hoàn thành nghĩa vụ thuế của đối tượng nộp thuế; 1 bản chuyển bộ phận tin học để đối chiếu, nhập dữ liệu về các thông tin điều chỉnh, thông báo phát hành hóa đơn để đưa lên trang web tra cứu hóa đơn của ngành thuế; 1 bản lưu tại bộ phận quản lý nợ.
Trước khi áp dụng cưỡng chế nợ thuế bằng biện pháp đình chỉ hóa đơn nêu trên, cơ quan thuế cần thực hiện các bước cưỡng chế theo thứ tự được quy định tại Khoản 1, Điều 93 Luật Quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Bình Dương biết và thực hiện.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3878/TCT-DNL năm 2017 tham gia ý kiến về sử dụng hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4275/TCT-CS năm 2015 về sử dụng hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 2181/TCT-CS năm 2014 về ghi tên, mã số thuế đơn vị cung cấp phần mềm hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử trên nội dung thông báo phát hành hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 500/TCT-CS về phát hành hóa đơn tự in do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Quyết định 490/QĐ-TCT năm 2009 ban hành quy trình cưỡng chế nợ thuế do Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Thông tư 157/2007/TT-BTC hướng dẫn về cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Nghị định 98/2007/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế
- 9 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 500/TCT-CS về phát hành hóa đơn tự in do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2181/TCT-CS năm 2014 về ghi tên, mã số thuế đơn vị cung cấp phần mềm hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử trên nội dung thông báo phát hành hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4275/TCT-CS năm 2015 về sử dụng hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 3878/TCT-DNL năm 2017 tham gia ý kiến về sử dụng hóa đơn điện tử do Tổng cục Thuế ban hành