BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4644/TCT-CS | Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Hậu Giang.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 767/CT-TT.HT ngày 3/7/2013 của Cục Thuế tỉnh Hậu Giang hỏi về thuế suất thuế GTGT đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất của Công ty cổ phần Mê Kông. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Theo quy định tại Điểm 6 mục II Phần A Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và khoản 6 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT thì hoạt động "chuyển quyền sử dụng đất" thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT;
Theo quy định tại Điểm 3 mục II Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 và Điều 11 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên thì "thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Mục II, phần A; Điểm 1, 2 Mục II, Phần B/Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này".
Căn cứ quy định tại điểm a.4 khoản 9 Điều 7 Thông tư số 06/2012/TT-BTC nêu trên thì:
"a.4) Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các tổ chức, cá nhân thì giá đất được trừ để tính thuế GTGT là giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất bao gồm cả giá trị cơ sở hạ tầng (nếu có); cơ sở kinh doanh không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào của cơ sở hạ tầng đã tính trong giá trị quyền sử dụng đất được trừ không chịu thuế GTGT. Trường hợp không xác định được giá đất tại thời điểm nhận chuyển nhượng thì giá đất được trừ để tính thuế giá trị gia tăng là giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm ký hợp đồng nhận chuyển nhượng".
Căn cứ các hướng dẫn nêu trên, quyền sử dụng đất để làm huyệt mộ khi chuyển nhượng thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, Công ty cổ phần Mê Kông không được kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào tương ứng với giá trị quyền sử dụng đất không chịu thuế GTGT.
Các hoạt động khác không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT nêu trên như dịch vụ xây dựng thì phải chịu thuế GTGT với thuế suất thuế GTGT là 10%.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Hậu Giang được biết.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 156/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bàn thí nghiệm do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4524/TCT-KK năm 2013 thực hiện khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4525/TCT-KK năm 2013 thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4526/TCT-KK năm 2013 khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 129/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định 123/2008/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 4524/TCT-KK năm 2013 thực hiện khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4526/TCT-KK năm 2013 khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4525/TCT-KK năm 2013 thực hiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 156/TCT-CS năm 2014 thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng bàn thí nghiệm do Tổng cục Thuế ban hành