BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4656/TCHQ-TXNK | Hà Nội, ngày 18 tháng 7 năm 2019 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 1089/HQHCM-TXNK ngày 23/04/2019 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc điều chỉnh sắc thuế, hoàn kiêm bù trừ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa/nhầm sắc thuế với tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ của các doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh; để thực hiện thống nhất, sau khi trao đổi lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau:
Căn cứ điểm b.2 khoản 2 Điều 132 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 65 Điều 1 Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, việc thực hiện điều chỉnh, hoàn kiêm bù trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa (khoản tiền nộp thừa)/nhầm với tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ (khoản tiền còn nợ) đối với doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh thực hiện như sau:
1. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền nộp thừa và khoản tiền còn nợ không cùng một đơn vị hải quan thì cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản nợ có văn bản đề nghị cơ quan hải quan nơi có số tiền nộp thừa thực hiện hoàn trả số tiền nộp thừa bù trừ vào số tiền còn nợ.
Căn cứ công văn của cơ quan hải quan nơi phát sinh khoản nợ, cơ quan hải quan nơi có số tiền nộp thừa thay doanh nghiệp làm thủ tục hoàn thuế, lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ ngân sách, lý do hoàn trả ghi rõ hoàn trả đối với trường hợp doanh nghiệp đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh.
2. Trường hợp người nộp thuế có khoản tiền nộp thừa, đồng thời có khoản tiền còn nợ phát sinh tại cùng một cơ quan hải quan thì cơ quan hải quan đó thay doanh nghiệp là chủ thể thực hiện thủ tục hoàn trả, lập Lệnh hoàn trả kiêm thực hiện bù trừ số tiền nộp thừa với số tiền còn nợ gửi Kho bạc Nhà nước để nộp ngân sách nhà nước thay cho người nộp thuế.
3. Trường hợp điều chỉnh liên quan thuế GTGT thì cơ quan hải quan nơi thực hiện hoàn thuế kiêm bù trừ có văn bản trao đổi, xác minh vơi cơ quan Thuế để xác định các khoản tiền thuế GTGT chưa được khấu trừ hay hoàn thuế tại cơ quan Thuế, sau đó sẽ thực hiện điều chỉnh hay hoàn thuế kiêm bù trừ.
4. Mẫu lệnh hoàn trả kiêm bù trừ ngân sách thực hiện theo quy định tại Thông tư 77/2017/TT-BTC ngày 28/07/2017; việc hạch toán thực hiện theo quy định tại Thông tư 174/2015/TT-BTC ngày 10/11/2015 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Hải quan thông báo để Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1856/TCHQ-TXNK năm 2019 về bù trừ tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 1178/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý tiền thuế nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 77/2017/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán Ngân sách nhà nước và hoạt động nghiệp vụ Kho bạc Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 79/TCHQ-TXNK năm 2017 về bù trừ tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 10091/TCHQ-TXNK năm 2016 về bù trừ tiền thuế xuất nhập khẩu được hoàn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Thông tư 174/2015/TT-BTC hướng dẫn kế toán nghiệp vụ thuế và thu khác đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 10091/TCHQ-TXNK năm 2016 về bù trừ tiền thuế xuất nhập khẩu được hoàn do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 79/TCHQ-TXNK năm 2017 về bù trừ tiền thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 1178/TCHQ-TXNK năm 2019 về xử lý tiền thuế nhập khẩu nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 1856/TCHQ-TXNK năm 2019 về bù trừ tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 4182/TCT-KK năm 2020 về xử lý số tiền thuế nộp thừa do Tổng cục Thuế ban hành