BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4660/TCT-DNNCN | Hà Nội, ngày 12 tháng 11 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang
Địa chỉ: 541/3 Điện Biên Phủ, Phường 3, Quận 3, Tp. Hồ Chí Minh
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 8808/VPCP-ĐMDN ngày 30/09/2019 của Văn phòng Chính phủ về kiến nghị của Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang về việc hướng dẫn nộp thuế và kê khai hóa đơn khi hộ kinh doanh trả lại hàng hóa đã mua, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại điểm 2.8 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“2.8. Tổ chức, cá nhân mua hàng hóa, người bán đã xuất hóa đơn, người mua đã nhận hàng, nhưng sau đó người mua phát hiện hàng hóa không đúng quy cách, chất lượng phải trả lại toàn bộ hay một phần hàng hóa, khi xuất hàng trả lại cho người bán, cơ sở phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi rõ hàng hóa trả lại người bán do không đúng quy cách, chất lượng, tiền thuế GTGT (nếu có).
Trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn, khi trả lại hàng hóa, bên mua và bên bản phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hóa, số lượng, giá trị hàng trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã lập.”
- Tại khoản 4 điều 2 Luật 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 do Quốc hội ban hành quy định:
“4. Sửa đổi Điều 10 như sau:
Điều 10. Thuế đối với cá nhân kinh doanh
1. Cá nhân kinh doanh nộp thuế thu nhập cá nhân theo tỷ lệ trên doanh thu đối với từng lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.
2. Doanh thu là toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ.
Trường hợp cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu thì cơ quan thuế có thẩm quyền ấn định doanh thu theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.”
Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp người mua hàng hóa của tổ chức là hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thì khi trả lại hàng hóa xử lý tương tự như trường hợp người mua là đối tượng không có hóa đơn quy định tại Điểm 2.8, Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngay 31/03/2014 cua Bộ Tài chính. Đề nghị Công ty liên hệ với Cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn thực hiện.
Tổng cục Thuế thông báo để Công ty Luật TNHH Minh Đăng Quang được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7097/TCHQ-TXNK năm 2019 về bổ sung danh sách ngân hàng phối hợp thu với Tổng cục Hải quan và triển khai nộp thuế điện tử 24/7 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6995/TCHQ-TXNK năm 2019 về bổ sung danh sách ngân hàng phối hợp thu với Tổng cục Hải quan và triển khai nộp thuế điện tử 24/7 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 6576/TCHQ-TXNK năm 2019 về kiểm tra sau thông quan và nộp thuế bổ sung do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Luật sửa đổi các Luật về thuế 2014
- 5 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 6576/TCHQ-TXNK năm 2019 về kiểm tra sau thông quan và nộp thuế bổ sung do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 6995/TCHQ-TXNK năm 2019 về bổ sung danh sách ngân hàng phối hợp thu với Tổng cục Hải quan và triển khai nộp thuế điện tử 24/7 do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 7097/TCHQ-TXNK năm 2019 về bổ sung danh sách ngân hàng phối hợp thu với Tổng cục Hải quan và triển khai nộp thuế điện tử 24/7 do Tổng cục Hải quan ban hành