TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47002/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 18 tháng 6 năm 2019 |
Kính gửi: Cổng thông tin điện tử - Bộ Tài chính
Cục thuế TP Hà Nội nhận được Phiếu chuyển số 404/PC-TCT đề ngày 07/06/2019 (nhận ngày 11/6/2019) của Tổng cục Thuế chuyển thư hỏi của Độc giả Nguyễn Văn Hoan (địa chỉ: Đồng Mai, Hà Đông, Hà Nội; email: conganhoan@gmail.com) do Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính chuyển đến (sau đây gọi là “Độc giả”) hỏi về chính sách thuế TNCN. Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:
- Căn cứ Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.
+ Tại Điều 7 quy định về Tiếp nhận hồ sơ thuế gửi đến cơ quan thuế như sau:
“1. Trường hợp hồ sơ được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận số lượng tài liệu trong hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
2. Trường hợp hồ sơ được gửi qua đường bưu chính, công chức thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
3. Trường hợp hồ sơ được nộp thông qua giao dịch điện tử, việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ khai thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
4. Trường hợp cần bổ sung hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế hoặc đại lý thuế (nếu có) trong ngày nhận hồ sơ đối với trường hợp trực tiếp nhận hồ sơ; trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc thông qua giao dịch điện tử.”
+ Tại Điều 58 quy định về tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế như sau:
“1. Tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân là người nộp thuế và có mã số thuế thì được nộp tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp của tổ chức, cá nhân đó.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân không phải là người nộp thuế thì nộp tại Cục Thuế quản lý địa bàn nơi tổ chức có trụ sở điều hành, nơi cá nhân có địa chỉ thường trú.
Đối với hồ sơ hoàn thuế của tổ chức, cá nhân trả thu nhập và cá nhân trực tiếp nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân thì được nộp tại nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế.
b) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp trực tiếp tại cơ quan thuế, công chức quản lý thuế tiếp nhận và đóng dấu tiếp nhận hồ sơ, ghi thời gian nhận hồ sơ, ghi nhận các tài liệu trong hồ sơ.
c) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được gửi qua đường bưu chính, công chức quản lý thuế đóng dấu ghi ngày nhận hồ sơ và ghi vào sổ văn thư của cơ quan thuế.
d) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế được nộp thông qua giao dịch điện tử thì việc tiếp nhận, kiểm tra, chấp nhận hồ sơ hoàn thuế do cơ quan thuế thực hiện thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử.
đ) Trường hợp hồ sơ hoàn thuế chưa đầy đủ, trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo cho người nộp thuế để hoàn chỉnh hồ sơ....
3. Trách nhiệm giải quyết hồ sơ hoàn thuế
a) Đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 06 (sáu) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, căn cứ hồ sơ đề nghị hoàn thuế của người nộp thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Thông báo về việc chuyển hồ sơ sang diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau theo mẫu số 01/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này hoặc Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế.
Trường hợp này, đối với hồ sơ hoàn thuế thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau, khoảng thời gian kể từ ngày cơ quan thuế phát hành thông báo đề nghị giải trình, bổ sung đến ngày cơ quan thuế nhận được văn bản giải trình, bổ sung của người nộp thuế không tính trong thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế.
b) Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau (trừ trường hợp hướng dẫn tại điểm c khoản này) thì chậm nhất là 40 (bốn mươi) ngày, kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hoàn thuế, thủ trưởng cơ quan thuế các cấp phải ban hành Quyết định hoàn thuế theo mẫu số 01/QĐHT hoặc Quyết định hoàn thuế kiêm bù trừ thu Ngân sách nhà nước theo mẫu số 02/QĐHT ban hành kèm theo Thông tư này và/hoặc Thông báo về việc không được hoàn thuế theo mẫu số 02/HT-TB ban hành kèm theo Thông tư này gửi người nộp thuế....”
- Căn cứ điểm a, Khoản 14, Điều 2 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Khoản 2, Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế như sau:
“14. Sửa đổi, bổ sung Điều 58 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung Khoản 2 như sau:
“2. Các trường hợp thuộc diện kiểm tra trước khi hoàn thuế
- Hoàn thuế theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Riêng đối với hồ sơ hoàn thuế theo Hiệp định tránh đánh thuế hai lần của các hãng vận tải nước ngoài thì thực hiện theo hướng dẫn tại điểm b Khoản 14 Điều 2 Thông tư này.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu, trừ trường hợp đề nghị hoàn thuế thu nhập cá nhân. Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế lần đầu thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế là người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến 7 cơ quan thuế lần đầu và thuộc đối tượng, trường hợp được hoàn thuế. Trường hợp người nộp thuế có hồ sơ đề nghị hoàn thuế gửi đến cơ quan thuế lần đầu nhưng không thuộc diện được hoàn thuế theo quy định thì lần đề nghị hoàn thuế kế tiếp theo vẫn xác định là đề nghị hoàn thuế lần đầu.
- Người nộp thuế đề nghị hoàn thuế trong thời hạn 02 (hai) năm, kể từ thời điểm bị xử lý về hành vi trốn thuế, gian lận về thuế....
- Hết thời hạn theo thông báo bằng văn bản của cơ quan thuế nhưng người nộp thuế không giải trình, bổ sung hồ sơ hoàn thuế; hoặc có giải trình, bổ sung lần hai nhưng không chứng minh được số thuế đã khai là đúng. Quy định này không áp dụng đối với phần hàng hóa, dịch vụ đủ điều kiện và thủ tục hoàn thuế theo quy định.”
Căn cứ các quy định nêu trên, Cục Thuế TP Hà Nội hướng dẫn nguyên tắc như sau:
Đối với hồ sơ hoàn thuế TNCN, người nộp thuế có thể gửi hồ sơ qua đường bưu chính theo quy định tại điểm c, Khoản 1, Điều 58 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ cần bổ sung, cơ quan thuế thông báo cho người nộp thuế trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính theo quy định tại Khoản 4, Điều 7 Thông tư số 156/2013/TT-BTC nêu trên.
Nếu còn vướng mắc, đề nghị Độc giả cung cấp hồ sơ cụ thể tới cơ quan thuế quản lý trực tiếp Công ty của độc giả để được giải đáp cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Cổng Thông tin điện tử - Bộ Tài chính được biết và hướng dẫn Độc giả thực hiện./.
| CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 50774/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thanh toán cho nhân viên sau khi chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 49849/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 48815/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 47390/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 46320/CT-TTHT năm 2019 về xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn liên quan tới hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 45566/CT-TTHT năm 2019 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 39724/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 8 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 1 Công văn 39724/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 45566/CT-TTHT năm 2019 vướng mắc chính sách thuế thu nhập cá nhân khi thực hiện Nghị quyết 42/2017/QH14 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 46320/CT-TTHT năm 2019 về xác định số thuế giá trị gia tăng đầu vào được hoàn liên quan tới hoạt động xuất khẩu do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 47390/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập doanh nghiệp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 48815/CT-TTHT năm 2019 về thuế thu nhập cá nhân đối với tiền lương làm thêm giờ do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Công văn 49849/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 7 Công văn 50774/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thanh toán cho nhân viên sau khi chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành