BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4746/TCT-KK | Hà Nội, ngày 28 tháng 10 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế thành phố Hà Nội
Trả lời công văn số 39559/CT-KTrT4 ngày 15/8/2014 của Cục Thuế thành phố Hà Nội về việc khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT), Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 8.e Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về Luật Quản lý thuế:
“e. Khai thuế đối với người nộp thuế có hoạt động xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa:
Người nộp thuế nhận xuất, nhập khẩu ủy thác hàng hóa không phải khai thuế GTGT đối với hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác nhưng phải kê khai thù lao ủy thác được hưởng. Hóa đơn đầu ra, đầu vào của hàng hóa nhận xuất, nhập khẩu ủy thác được khai trên bảng kê mẫu số 01-1/GTGT và mẫu số 01-2/GTGT; số liệu tổng hợp về hàng hóa nhận ủy thác xuất, nhập khẩu trên hai bảng kê này không được sử dụng làm căn cứ để lập Tờ khai thuế GTGT”;
Căn cứ hướng dẫn tại Điểm 2.2 Phụ lục 4 Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính quy định về hóa đơn bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ:
“2.2. Tổ chức, cá nhân xuất nhập khẩu là đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế nhận nhập khẩu hàng hóa ủy thác cho các cơ sở khác, khi trả hàng cơ sở nhận ủy thác lập chứng từ như sau:
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, nếu đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, cơ sở lập hóa đơn GTGT để cơ sở đi ủy thác nhập khẩu làm căn cứ kê khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hàng hóa ủy thác nhập khẩu. Trường hợp cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác chưa nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu, khi xuất trả hàng nhập khẩu ủy thác, cơ sở lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo lệnh điều động nội bộ theo quy định làm chứng từ lưu thông hàng hóa trên thị trường. Sau khi đã nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu cho hàng hóa nhập khẩu ủy thác, cơ sở mới lập hóa đơn theo quy định trên.
…
Cơ sở nhận nhập khẩu ủy thác lập hóa đơn GTGT riêng để thanh toán tiền hoa hồng ủy thác nhập khẩu”;
Căn cứ hướng dẫn tại Điều 15 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng:
“Điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào
1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu...
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT”;
Căn cứ Phụ lục I hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu (Ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính ban hành mẫu tờ khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu):
“Tiêu thức ô số 3: Người ủy thác/người được ủy quyền: Người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân ủy thác cho người nhập khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của người được ủy quyền khai hải quan”;
Căn cứ hướng dẫn tại Khoản 7 Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
“Trách nhiệm của người khai hải quan, người nộp thuế trong việc khai hải quan và sử dụng hàng hóa theo mục đích kê khai
Tự kê khai đầy đủ, chính xác, trung thực các tiêu chí trên tờ khai và các chứng từ phải nộp, phải xuất trình theo quy định của pháp luật, các yếu tố làm căn cứ tính thuế hoặc miễn thuế, xét miễn thuế, xét giảm thuế, xét hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường (trừ việc kê khai thuế suất, số tiền thuế phải nộp đối với hàng hóa thuộc đối tượng không chịu thuế)”;
Việc ghi chỉ tiêu ô số 3 của Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu, người khai hải quan ghi tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân ủy thác cho người nhập khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số fax và mã số thuế của thương nhân ủy thác cho người nhập khẩu hoặc tên đầy đủ, địa chỉ, số điện thoại, số Fax và mã số thuế của người được ủy quyền khai hải quan theo đúng quy định tại Phụ lục I hướng dẫn cách ghi các tiêu thức trên Tờ khai hàng hóa nhập khẩu ban hành kèm theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 của Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty TNHH Sợi Vinh Phát (bên ủy thác nhập khẩu) ký hợp đồng ủy thác nhập khẩu với Công ty TNHH Gia Nam Phát (bên nhận ủy thác nhập khẩu). Bên nhận ủy thác nhập khẩu không ghi tên đơn vị ủy thác nhập khẩu vào chỉ tiêu ô số 3 trên Tờ khai Hải quan hàng hóa nhập khẩu là không đúng với quy định về khai hải quan. Đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu phải lập bảng kê, cam kết về tính chính xác, trung thực và chịu trách nhiệm về dữ liệu đã kê khai gửi kèm theo bộ hồ sơ hải quan hàng nhập khẩu cho đơn vị ủy thác nhập khẩu.
Cục Thuế phối hợp với cơ quan Hải quan nơi đăng ký mở tờ khai Hải quan để thực hiện kiểm tra bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu lưu tại cơ quan Hải quan. Trường hợp cần thiết phải ghi nhận theo thông tin tại hồ sơ lưu tại cơ quan Hải quan. Trên cơ sở đó, đối chiếu với thông tin người nộp thuế cung cấp, kết quả kiểm tra hoàn thuế tại cơ quan thuế, kết quả kiểm tra bộ hồ sơ hải quan nhập khẩu nếu đã có hợp đồng ủy thác nhập khẩu giữa hai Công ty, Công ty TNHH Sợi Vinh Phát cam kết chịu trách nhiệm về hàng hóa nhập khẩu, hồ sơ đáp ứng đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như: chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu, chứng từ thanh toán qua ngân hàng; Đơn vị nhận ủy thác nhập khẩu tuân thủ việc không kê khai khấu trừ thuế GTGT đối với hàng nhận ủy thác nhập khẩu, thì xem xét khấu trừ thuế GTGT đầu vào cho Công ty TNHH Sợi Vinh Phát theo quy định.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế thành phố Hà Nội biết, hướng dẫn đơn vị thực hiện theo đúng quy định./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3434/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1541/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với việc khấu trừ, hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 15082/TCHQ-GSQL năm 2014 về việc tham gia ý kiến về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Công văn 5292/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 5105/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4803/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn lập sau thời điểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4741/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4742/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng cho gói thầu cung cấp máy biến áp do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 4748/TCT-KK năm 2014 hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 4540/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cá nhân góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 4435/TCT-DNL năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 12 Công văn 4246/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với xe ôtô bị tai nạn do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 3995/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn do Tổng Cục Thuế ban hành
- 14 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 15 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 16 Thông tư 15/2012/TT-BTC về mẫu tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ Tài chính ban hành
- 17 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 18 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3995/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng của máy móc, thiết bị nhập khẩu để góp vốn do Tổng Cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4435/TCT-DNL năm 2014 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4540/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với trường hợp cá nhân góp vốn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4741/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4742/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng cho gói thầu cung cấp máy biến áp do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 4246/TCT-CS năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đối với xe ôtô bị tai nạn do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 4748/TCT-KK năm 2014 hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Công văn 4803/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hóa đơn lập sau thời điểm do Tổng cục Thuế ban hành
- 9 Công văn 5105/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 10 Công văn 5292/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Công văn 15082/TCHQ-GSQL năm 2014 về việc tham gia ý kiến về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 12 Công văn 1541/TCT-CS năm 2015 về thuế giá trị gia tăng đối với việc khấu trừ, hoàn thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 13 Công văn 3434/TCT-KK năm 2015 về khấu trừ, hoàn thuế giá trị gia tăng đầu vào đối với hoá đơn bỏ sót do Tổng cục Thuế ban hành