TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 47489/CT-TTHT | Hà Nội, ngày 9 tháng 7 năm 2018 |
Kính gửi: Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện
(Đ/c: 122 Hoàng Quốc Việt, P. Nghĩa Tân, Q. Cầu Giấy, TP. Hà Nội - MST: 01 06 653 601-004)
Trả lời công văn số 87/VKHKTBĐ đề ngày 29/05/2018 của Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện (sau đây gọi tắt là Đơn vị) hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:
- Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài Chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại điểm b khoản 1 Điều 4 quy định:
“b) Ký hiệu mẫu số hóa đơn và ký hiệu hóa đơn.
Ký hiệu mẫu số hóa đơn là thông tin thể hiện ký hiệu tên loại hóa đơn, số liên, số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn (một loại hóa đơn có thể có nhiều mẫu).
...”
+ Tại điểm 1.2 phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính quy định:
“...Số thứ tự mẫu trong một loại hóa đơn thay đổi khi có một trong các tiêu chí trên mẫu hóa đơn đã thông báo phát hành thay đổi như: một trong các nội dung bắt buộc; kích thước của hóa đơn; nhu cầu sử dụng hoá đơn đến từng bộ phận sử dụng nhằm phục vụ công tác quản lý... ”
+ Tại khoản 2 Điều 8 hướng dẫn tạo hóa đơn đặt in:
2. Hóa đơn đặt in được in ra dưới dạng mẫu in sẵn phải có các tiêu thức đảm bảo khi lập hóa đơn có đầy đủ nội dung bắt buộc theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 4 Thông tư này.
Đối tượng được tạo hóa đơn đặt in tự quyết định mẫu hóa đơn đặt in.
Tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn phải in sẵn tên, mã số thuế vào tiêu thức “tên, mã số thuế người bán” trên tờ hóa đơn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh đặt in hóa đơn cho các đơn vị trực thuộc thì tên tổ chức kinh doanh phải được in sẵn phía trên bên trái của tờ hóa đơn. Các đơn vị trực thuộc đóng dấu hoặc ghi tên, mã số thuế, địa chỉ vào tiêu thức “tên, mã số thuế, địa chỉ người bán hàng” để sử dụng...”
+ Tại khoản 1 Điều 9 quy định về phát hành hóa đơn của tổ chức kinh doanh:
"1. Tổ chức kinh doanh trước khi sử dụng hóa đơn cho việc bán hàng hóa, dịch vụ, trừ hóa đơn được mua, cấp tại cơ quan thuế, phải lập và gửi Thông báo phát hành hóa đơn (mẫu số 3.5 Phụ lục 3 ban hành kèm theo Thông tư này), hóa đơn mẫu cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.”
+ Tại Điều 16 hướng dẫn nguyên tắc lập hóa đơn:
“1. Nguyên tắc lập hóa đơn
...
d) Hóa đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều đơn vị trực thuộc trực tiếp bán hàng hoặc nhiều cơ sở nhận ủy nhiệm cùng sử dụng hình thức hóa đơn đặt in có cùng ký hiệu theo phương thức phân chia cho từng cơ sở trong toàn hệ thống thì tổ chức kinh doanh phải có sổ theo dõi phân bổ số lượng hóa đơn cho từng đơn vị trực thuộc, từng cơ sở nhận ủy nhiệm. Các đơn vị trực thuộc, cơ sở nhận ủy nhiệm phải sử dụng hóa đơn theo thứ tự từ số nhỏ đến số lớn trong phạm vi số hóa đơn được phân chia.
Trường hợp tổ chức kinh doanh có nhiều cơ sở bán hàng hoặc nhiều cơ sở được ủy nhiệm đồng thời cùng sử dụng một loại hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử có cùng ký hiệu theo phương thức truy xuất ngẫu nhiên từ một máy chủ thì tổ chức kinh doanh phải có quyết định phương án cụ thể về việc truy xuất ngẫu nhiên của các cơ sở bán hàng và đơn vị được ủy nhiệm. Thứ tự lập hóa đơn được tính từ số nhỏ đến số lớn cho hóa đơn truy xuất toàn hệ thống của tổ chức kinh doanh.
2. Cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn
...b) Tiêu thức “Tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán”, “tên, địa chỉ, mã số thuế của người mua”: ghi tên đầy đủ hoặc tên viết tắt theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế.
Trường hợp tổ chức bán hàng có đơn vị trực thuộc có mã số thuế trực tiếp bán hàng thì ghi tên, địa chỉ, mã số thuế của đơn vị trực thuộc. Trường hợp đơn vị trực thuộc không có mã số thuế thì ghi mã số thuế của trụ sở chính.
...
d) Tiêu thức “người bán hàng (ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)”
Trường hợp thủ trưởng đơn vị không ký vào tiêu thức người bán hàng thì phải có giấy ủy quyền của thủ trưởng đơn vị cho người trực tiếp bán ký, ghi rõ họ tên trên hóa đơn và đóng dấu của tổ chức vào phía trên bên trái của tờ hóa đơn.
...”
- Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư số 37/2017/TT-BTC ngày 27/4/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính) như sau:
“3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 9 như sau:
...
4...
Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng khai thuế giá trị gia tăng riêng thì từng đơn vị trực thuộc, chi nhánh phải gửi Thông báo phát hành cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. Trường hợp tổ chức có các đơn vị trực thuộc, chi nhánh có sử dụng chung mẫu hóa đơn của tổ chức nhưng tổ chức thực hiện khai thuế giá trị gia tăng cho đơn vị trực thuộc, chi nhánh thì đơn vị trực thuộc, chi nhánh không phải Thông báo phát hành hóa đơn.”
Trường hợp Viện khoa học kỹ thuật bưu điện có Cơ sở II đặt tại TP Hồ Chí Minh là đơn vị trực thuộc Viện, có con dấu riêng theo tên gọi, có nhu cầu in và sử dụng thêm một mẫu hóa đơn mới để sử dụng cho Cơ sở II, theo quy định và hướng dẫn nêu trên, Viện Khoa học kỹ thuật bưu điện được đặt in nhiều mẫu trong một loại hóa đơn để sử dụng phù hợp với hoạt động kinh doanh của đơn vị. Trước khi sử dụng, đơn vị thực hiện Thông báo phát hành hóa đơn với cơ quan Thuế.
Đề nghị Công ty căn cứ tình hình thực tế tại đơn vị để thực hiện theo đúng quy định của pháp luật. Trong quá trình thực hiện nếu còn vướng mắc, đề nghị đơn vị liên hệ với Phòng Quản lý Ấn chỉ (Cục Thuế TP Hà Nội) để được hướng dẫn cụ thể.
Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để Viện Khoa học kỹ thuật Bưu điện được biết và thực hiện./.
| KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 77479/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn trong thời gian cưỡng chế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 72371/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn sau thời điểm 01/11/2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 8610/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 4882/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng và việc sử dụng hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 79002/CT-TTHT năm 2017 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 6 Thông tư 37/2017/TT-BTC sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC, 26/2015/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Thông tư 26/2015/TT-BTC hướng dẫn thuế giá trị gia tăng và quản lý thuế tại Nghị định 12/2015/NĐ-CP, sửa đổi Thông tư 39/2014/TT-BTC về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Thông tư 119/2014/TT-BTC sửa đổi Thông tư 156/2013/TT-BTC, 111/2013/TT-BTC, 219/2013/TT-BTC, 08/2013/TT-BTC, 85/2011/TT-BTC, 39/2014/TT-BTC và 78/2014/TT-BTC để cải cách, đơn giản thủ tục hành chính về thuế do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 77479/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn trong thời gian cưỡng chế do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 2 Công văn 72371/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn sau thời điểm 01/11/2018 do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 3 Công văn 8610/CT-TTHT năm 2018 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 4 Công văn 4882/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng và việc sử dụng hóa đơn do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành
- 5 Công văn 79002/CT-TTHT năm 2017 về sử dụng hóa đơn điện tử do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành