BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4754/LĐTBXH-LĐTL | Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính
Trả lời công văn số 15062/BTC-TCT ngày 04/11/2013 của Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính về việc chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có ý kiến như sau:
1. Trường hợp người sử dụng lao động chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trước thời điểm Bô luật lao động năm 2012 có hiệu lực (ngày 01/5/2013) thì việc giải quyết quyền và lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động được áp dụng theo duy định tại Bộ luật lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006 và 2007) và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 4 Điều 41 của Bộ luật lao động năm 1994 thì trường hợp người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật do vi phạm thời hạn báo trước mà người sử dụng lao động không muốn nhận người lao động trở lại làm việc và người lao động đồng ý thì người sử dụng lao động phải trả cho người lao động các khoản sau:
- Tiền lương và phụ cấp lương (nếu có) trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất hai tháng tiền lương và phụ cấp lương (nếu có);
- Trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật lao động;
- Khoản tiền bồi thường thêm để chấm dứt hợp đồng lao động do hai bên thỏa thuận.
- Bồi thường một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những ngày không báo trước.
Căn cứ vào quy định nêu trên và hồ sơ gửi kèm công văn số 15062/BTC-TCT thì khoản tiền 05 tháng tiền lương do Công ty trách nhiệm hữu hạn Scancom Việt Nam thỏa thuận với ông Nguyễn Nhật Thanh là khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động để chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định tại điểm 12, mục III phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính thì khoản tiền bồi thường thêm này (05 tháng tiền lương) là khoản bồi thường khác theo quy định của pháp luật được miễn thuế thu nhập cá nhân.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời để Tổng cục Thuế nghiên cứu./.
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |
- 1 Công văn 1462/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về tiền lương trong thời gian ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn 4753/LĐTBXH-LĐTL năm 2013 chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Bộ Luật lao động 2012
- 4 Công văn 2509/LĐTBXH-LĐTL về trợ cấp thôi việc đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Công văn 2451/LĐTBXH-LĐTL về trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 6 Công văn số 3995/LĐTBXH-LĐTL về việc giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 7 Thông tư 84/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định 100/2008/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân do Bộ Tài chính ban hành
- 8 Bộ luật lao động sửa đổi 2007
- 9 Bộ Luật lao động sửa đổi 2006
- 10 Bộ Luật Lao động sửa đổi 2002
- 11 Bộ luật Lao động 1994
- 1 Công văn 1462/LĐTBXH-LĐTL năm 2014 về tiền lương trong thời gian ngừng việc, tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 2 Công văn 4753/LĐTBXH-LĐTL năm 2013 chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 3 Công văn 2509/LĐTBXH-LĐTL về trợ cấp thôi việc đối với người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 4 Công văn 2451/LĐTBXH-LĐTL về trợ cấp thôi việc cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành
- 5 Công văn số 3995/LĐTBXH-LĐTL về việc giải quyết chấm dứt hợp đồng lao động đối với người lao động do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành