BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 479/TCT-CS | Hà Nội, ngày 15 tháng 02 năm 2017 |
Kính gửi: | - Công ty CP SX XNK Đông Á; |
Tổng cục Thuế nhận được công văn của Công ty CP SX XNK Đông Á (công văn số 2012/CV-CT ngày 20/12/2016 và công văn số 212/CV-CT ngày 1/12/2016) và công văn của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh số 10744/CT-TTHT ngày 03/11/2016 hỏi về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng ngô hạt (bắp), hạt đậu nành (hạt đậu tương). Về nội dung này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
1. Đối với mặt hàng hạt đậu nành (hạt đậu tương):
Ngày 17/2/2016, Cục Thuế TP. HCM đã có công văn số 1291/CT-TTHT đề xuất nội dung: “Mặt hàng hạt đậu nành (không phân biệt có dùng làm thức ăn chăn nuôi hay không) là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường do doanh nghiệp, hợp tác xã mua về bán cho doanh nghiệp, hợp tác xã thì thuộc trường hợp không phải kê khai tính nộp thuế GTGT ở khâu kinh doanh thương mại.”
Căn cứ quy định tại Luật thuế GTGT và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế GTGT.
Căn cứ hướng dẫn tại Danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam ban hành kèm theo Thông tư số 26/2012/TT-BNNPTNT ngày 25/6/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Tổng cục Thuế đã có công văn số 2390/TCT-CS ngày 1/6/2016 thống nhất với ý kiến của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh tại công văn số 1291/CT-TTHT ngày 17/2/2016.
2. Đối với mặt hàng ngô hạt (bắp):
Mặt hàng ngô hạt là sản phẩm trồng trọt chưa qua chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường thì áp dụng chính sách thuế GTGT tương tự như đối với mặt hàng hạt đậu nành (hạt đậu tương).
Tổng cục Thuế có ý kiến để Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh và Công ty CP SX XNK Đông Á được biết./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2487/TCT-CS năm 2020 về xác định chính sách thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm lưỡng tính vừa là sản phẩm trồng trọt vừa là nguyên liệu thức ăn truyền thống như ngô hạt do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4650/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng của mặt hàng hạt đậu tương do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 4151/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng hạt đậu nành biến đổi gen nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 1291/CT-TTHT năm 2016 về thuế suất thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông sản do Cục Thuế Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 3070/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nông, lâm, thủy sản của Siêu thị bán lẻ cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2713/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hàng nông sản là thức ăn chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 577/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 26/2012/TT-BNNPTNT về danh mục tạm thời thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008
- 1 Công văn 2713/TCHQ-TXNK năm 2014 về thuế giá trị gia tăng hàng nông sản là thức ăn chăn nuôi do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 577/TCT-CS năm 2014 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy hải sản chưa qua chế biến do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 3070/TCT-CS năm 2014 về thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa nông, lâm, thủy sản của Siêu thị bán lẻ cho khách hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4151/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng đối với mặt hàng hạt đậu nành biến đổi gen nhập khẩu do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 4650/TCT-CS năm 2017 về thuế giá trị gia tăng của mặt hàng hạt đậu tương do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn 2487/TCT-CS năm 2020 về xác định chính sách thuế giá trị gia tăng đối với một số sản phẩm lưỡng tính vừa là sản phẩm trồng trọt vừa là nguyên liệu thức ăn truyền thống như ngô hạt do Tổng cục Thuế ban hành