- 1 Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 2 Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Luật Thương mại 2005
- 2 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 3 Luật Hải quan 2014
- 4 Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 5 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 6 Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
- 7 Luật Quản lý ngoại thương 2017
- 8 Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 9 Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- 10 Nghị định 18/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 134/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
- 11 Nghị định 67/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 68/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện kinh doanh hàng miễn thuế, kho bãi, địa điểm làm thủ tục hải quan, tập kết, kiểm tra, giám sát hải quan
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4826/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 14 tháng 11 năm 2022 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Tổng cục Hải quan nhận được báo cáo của Cục Hải quan các tỉnh, thành phố và doanh nghiệp vướng mắc trong quá trình thực hiện thủ tục hải quan và xử lý thuế nhập khẩu, thuế GTGT đối với hàng hóa có nguồn gốc là hàng nhập khẩu để gia công, sản xuất xuất khẩu được gửi kho ngoại quan, sau đó làm thủ tục nhập khẩu nào nội địa.
Căn cứ Luật Hải quan 2014; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14; Luật Thương mại số 36/2005/QH11 và Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018, Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/06/2020 sửa đổi Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ; Tổng cục Hải quan hướng dẫn thủ tục hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu vào nội địa có nguồn gốc là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan gửi kho ngoại quan như sau:
1. Về thủ tục hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu vào nội địa có nguồn gốc là hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan gửi kho ngoại quan:
Theo quy định tại Điều 85 và Điều 88 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì hàng hóa từ Việt Nam đã làm xong thủ tục hải quan xuất khẩu, hàng hóa từ nước ngoài chờ làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam hoặc chờ xuất khẩu sang nước thứ ba của các đối tượng được phép thuê kho ngoại quan được đưa vào lưu giữ trong kho ngoại quan. Trường hợp nhập khẩu vào thị trường Việt Nam thì phải làm thủ tục hải quan như đối với hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài theo loại hình nhập khẩu tương ứng; thời điểm nhập khẩu thực tế hàng hóa là thời điểm cơ quan hải quan xác nhận hàng hóa đưa ra khỏi kho ngoại quan. Như vậy, hàng hóa xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan đưa vào gửi kho ngoại quan để chờ xuất khẩu, trong thời gian lưu giữ tại kho ngoại quan, doanh nghiệp được phép chuyển quyền sở hữu hàng hóa, nếu chủ hàng hàng hóa có nhu cầu nhập khẩu trở lại nội địa thì đăng ký tờ khai nhập khẩu theo loại hình tương ứng và thực hiện thủ tục nhập khẩu theo quy định tại Điều 91 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 59 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
2. Về chính sách thuế:
Căn cứ Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; Căn cứ Điều 3 Luật Quản lý ngoại thương số 05/2017/QH14; Căn cứ Điều 28 Luật Thương mại số 36/2005/QH11; Căn cứ Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021; Căn cứ Điều 10 Nghị định số 68/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 được sửa đổi tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 67/2020/NĐ-CP ngày 15/6/2020 quy định về điều kiện công nhận kho ngoại quan và khoản 20 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 18/12/2013 quy định về đối tượng không chịu thuế thì hàng hóa nhập khẩu vào nội địa có nguồn gốc là hàng xuất khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan gửi kho ngoại quan, doanh nghiệp thực hiện thủ tục hải quan và chính sách thuế theo loại hình tương ứng; hàng hóa nhập khẩu từ kho ngoại quan vào nội địa để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, đáp ứng điều kiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 1/9/2016 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 6 Điều 1 Nghị định số 18/2021/NĐ-CP ngày 11/3/2021 thì được miễn thuế nhập khẩu, không thu thuế GTGT theo quy định.
Tổng cục Hải quan có ý kiến để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, thực hiện./.
| TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 47/TCHQ-GSQL năm 2021 về thủ tục hải quan đối với hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất, gửi Kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- 2 Công văn 5027/TCHQ-GSQL năm 2021 vướng mắc thủ tục hải quan đối với hàng hóa gửi kho ngoại quan thuộc danh mục hàng hóa phải làm thủ tục hải quan tại cửa khẩu nhập theo Quyết định số 23/2019/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3361/TCHQ-GSQL năm 2022 về tăng cường công tác quản lý, giám sát hàng hóa gửi kho ngoại quan do Tổng cục Hải quan ban hành