BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4867/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Tổng công ty Hàng không Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1866/TCTHK-TCKT ngày 6/10/2015 của Tổng công ty Hàng không Việt Nam (VNA) về việc một số vướng mắc khi VNA chuyển sang hình thức xuất hóa đơn trực tiếp cho đại lý thay hình thức ủy nhiệm cho đại lý lập hóa đơn. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số 39/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn một số trường hợp việc sử dụng và ghi hóa đơn, chứng từ được thực hiện cụ thể như sau:
“2.6. Tổ chức kinh doanh kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ xuất điều chuyển hàng hóa cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc như các chi nhánh, cửa hàng ở khác địa phương (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) để bán hoặc xuất điều chuyển giữa các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc với nhau; xuất hàng hóa cho cơ sở nhận làm đại lý bán đúng giá, hưởng hoa hồng, căn cứ vào phương thức tổ chức kinh doanh và hạch toán kế toán, cơ sở có thể lựa chọn một trong hai cách sử dụng hóa đơn, chứng từ như sau:
a) Sử dụng hóa đơn GTGT để làm căn cứ thanh toán và kê khai nộp thuế GTGT ở từng đơn vị và từng khâu độc lập với nhau;
b) Sử dụng Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ kèm theo Lệnh điều động nội bộ; Sử dụng Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý theo quy định đối với hàng hóa xuất cho cơ sở làm đại lý kèm theo Lệnh điều động nội bộ.
Cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng khi bán hàng phải lập hóa đơn theo quy định giao cho người mua, đồng thời lập Bảng kê hàng hóa bán ra gửi về cơ sở có hàng hóa điều chuyển hoặc cơ sở có hàng hóa gửi bán (gọi chung là cơ sở giao hàng) để cơ sở giao hàng lập hóa đơn GTGT cho hàng hóa thực tế tiêu thụ giao cho cơ sở hạch toán phụ thuộc, chi nhánh, cửa hàng, cơ sở nhận làm đại lý bán hàng.
Trường hợp cơ sở có số lượng và doanh số hàng hóa bán ra lớn, Bảng kê có thể lập cho 05 ngày hay 10 ngày một lần…"
Theo báo cáo của VNA, VNA có mạng lưới hơn 380 đại lý bán vé máy bay chỉ định trên toàn quốc, số lượng xuất vé của từng đại lý rất lớn, VNA sử dụng giải pháp phần mềm đặt vé giữ chỗ của nhà cung cấp Sabre tại Mỹ; hệ thống Sabre quản lý dữ liệu tập trung chặt chẽ tới từng giao dịch. Do đó, để phù hợp với thực tế hoạt động kinh doanh vận chuyển hàng không của VNA và nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, Tổng cục Thuế đã có công văn số 994/TCT-DNL ngày 24/3/2015 hướng dẫn VNA sử dụng hóa đơn trực tiếp giao cho đại lý thay cho hình thức ủy nhiệm hóa đơn theo định kỳ 1 lần/tháng đối với số lượng vé đại lý đã bán cho khách hàng tương tự như trường hợp sử dụng hóa đơn của đại lý quy định tại điểm 2.6 Phụ lục 4 Thông tư số 39/TT-BTC nêu trên. Đại lý sử dụng hóa đơn của đại lý để thực hiện điều chỉnh khi hoàn vé, đổi vé cho khách hàng trong trường hợp khách hàng thực hiện hoàn vé, đổi vé tại đại lý nơi mua vé.
Để tránh vướng mắc khi VNA chuyển sang hình thức hóa đơn trực tiếp thay cho hình thức ủy nhiệm hóa đơn, Tổng cục Thuế hướng dẫn bổ sung như sau:
- VNA sử dụng bảng kê tổng hợp thu bán chứng từ vận chuyển, điều chỉnh thu bán chứng từ vận chuyển phát sinh trong tháng theo kỳ đối chiếu, thanh toán giữa Việt Nam và đại lý (4kỳ/1 tháng) kèm theo hóa đơn để giao cho Đại lý.
- Trường hợp theo quy định mới của VNA, VNA cho phép khách hàng mua vé tại đại lý nhưng được hoàn vé, đổi vé tại các phòng vé của VNA thì VNA xuất hóa đơn của VNA để thực hiện điều chỉnh cho trường hợp khách mua vé tại đại lý nhưng hoàn/đổi vé tại các bất cứ Phòng vé nào của VNA.
VNA phải đảm bảo việc lưu trữ dữ liệu, cung cấp dữ liệu chi tiết cho các cơ quan liên quan khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu bán vé, hoàn, đổi vé giữa VNA và đại lý.
Tổng cục Thuế trả lời để Tổng công ty Hàng không Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2872/TCT-DNNCN năm 2019 về tiếp tục công tác ủy nhiệm thu đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 43/TCT-DNL năm 2016 về việc lập hóa đơn trong trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 994/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 182/TCT-CS về ủy nhiệm lập hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 6 Công văn số 2718/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc đề nghị hướng dẫn về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn của đại lý hãng tàu nước ngoài
- 7 Công văn số 2029TCT/DNNN về việc hóa đơn, chứng từ đối với hàng gửi bán đại lý do Bộ tài chính ban hành
- 1 Công văn số 2029TCT/DNNN về việc hóa đơn, chứng từ đối với hàng gửi bán đại lý do Bộ tài chính ban hành
- 2 Công văn số 2718/TCT-PCCS của Tổng cục Thuế về việc đề nghị hướng dẫn về việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với hóa đơn của đại lý hãng tàu nước ngoài
- 3 Công văn 182/TCT-CS về ủy nhiệm lập hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 43/TCT-DNL năm 2016 về việc lập hóa đơn trong trường hợp khách hàng không lấy hóa đơn do Tổng cục Thuế ban hành
- 5 Công văn 2872/TCT-DNNCN năm 2019 về tiếp tục công tác ủy nhiệm thu đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán do Tổng cục Thuế ban hành