BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4868/TCT-DNL | Hà Nội, ngày 18 tháng 11 năm 2015 |
Kính gửi: Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 2016/2015/VIB ngày 07 tháng 10 năm 2015 của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam về việc khai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào liên quan đến chi phí hoạt động của máy ATM. Vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Tại khoản 5, Điều 10, Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 quy định về khai thuế bổ sung hồ sơ khai thuế:
“a) Sau khi hết hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định, người nộp thuế phát hiện hồ sơ khai thuế đã nộp cho cơ quan thuế có sai sót thì được khai bổ sung hồ sơ khai thuế.
...c.3) Trường hợp người nộp thuế khai bổ sung hồ sơ khai thuế làm giảm tiền thuế phải nộp thì lập hồ sơ khai bổ sung, số tiền thuế điều chỉnh giảm được tính giảm nghĩa vụ thuế phải nộp, nếu đã nộp NSNN thì được bù trừ vào số thuế phải nộp của kỳ sau hoặc được hoàn thuế.”.
Tại khoản 1, Điều 11 Thông tư 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 quy định về khai thuế giá trị gia tăng:
“1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
a) Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp.
b) Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia tăng đầu vào, đầu ra có nhu cầu kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế riêng và sử dụng hóa đơn riêng...”.
Tại công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/04/2015 quy định về thuế GTGT đầu vào liên quan đến ATM có nội dung: “Từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2013 các tổ chức tín dụng thực hiện đúng quy định của Ngân hàng Nhà nước theo công văn số 1064/NHNN-TT ngày 25/02/2015 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được khấu trừ toàn bộ thuế GTGT đầu vào của các chi phí liên quan đến hoạt động của máy ATM (trừ chi phí mua máy).”.
Căn cứ theo quy định trên, trường hợp chưa có cơ quan thẩm quyền thanh tra, kiểm tra về thuế giai đoạn 2009-2013 thì Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam thực hiện khai bổ sung, điều chỉnh đối với giá trị thuế GTGT của chi phí đầu vào liên quan đến hoạt động của máy ATM và xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo nội dung công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/4/2015 của Bộ Tài chính. Việc khai bổ sung, điều chỉnh được thực hiện tại Hội sở chính và các Chi nhánh.
Trường hợp đã được các cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra thuế giai đoạn 2009-2013 thì Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam liên hệ với các cơ quan thuế quản lý trực tiếp (Hội sở chính, chi nhánh) để xác định chính xác số liệu điều chỉnh thuế GTGT của chi phí đầu vào liên quan đến máy ATM và xác định lại số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo nội dung công văn số 4449/BTC-TCT ngày 07/4/2015 của Bộ Tài chính.
Tổng cục Thuế trả lời để Ngân hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2159/TCT-KK năm 2017 về lập hóa đơn điều chỉnh thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Thông tư 20/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 36/2012/TT-NHNN quy định về trang bị, quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư 39/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 3 Công văn 3058/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng của máy ATM do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Công văn 4449/BTC-TCT năm 2015 khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào liên quan đến máy ATM do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Công văn 1240/GSQL-GQ1 năm 2013 thủ tục nhập khẩu máy ATM đã qua sử dụng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 6 Thông tư 156/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7 Công văn 1243/TCT-CS về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào máy ATM do Tổng cục Thuế ban hành
- 1 Công văn 1243/TCT-CS về khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào máy ATM do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 1240/GSQL-GQ1 năm 2013 thủ tục nhập khẩu máy ATM đã qua sử dụng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
- 3 Công văn 3058/TCT-DNL năm 2015 về chính sách thuế giá trị gia tăng của máy ATM do Tổng cục Thuế ban hành
- 4 Thông tư 20/2016/TT-NHNN sửa đổi Thông tư 36/2012/TT-NHNN quy định về trang bị, quản lý, vận hành và bảo đảm an toàn hoạt động của máy giao dịch tự động và Thông tư 39/2014/TT-NHNN hướng dẫn về dịch vụ trung gian thanh toán do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 5 Công văn 2159/TCT-KK năm 2017 về lập hóa đơn điều chỉnh thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành