BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày 04 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp.
Tổng cục Thuế nhận được công văn số 1419/CT-KTNB ngày 12/09/2014 của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp báo cáo về trường hợp của Công ty TNHH MTV Hòa Tân Lộc kiến nghị về thuế GTGT. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
Căn cứ Điều 15 Thông tư 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào như sau:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT”.
Căn cứ Điều 23 Thông tư 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định sử dụng hóa đơn của người mua hàng:
“Điều 23. Sử dụng hóa đơn của người mua hàng
1. Người mua được sử dụng hóa đơn hợp pháp theo quy định pháp luật để chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu hàng hóa, dịch vụ; hưởng chế độ khuyến mãi, chế độ hậu mãi, xổ số hoặc được bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật; được dùng để hạch toán kế toán hoạt động mua hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về kế toán; kê khai các loại thuế; đăng ký quyền sử dụng, quyền sở hữu và để kê khai thanh toán vốn ngân sách nhà nước theo các quy định của pháp luật.
2. Hóa đơn được sử dụng trong các trường hợp tại khoản 1 phải là:
- Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ bản gốc, liên 2 (liên giao khách hàng), trừ các trường hợp nêu tại khoản 1 Điều 4 và Điều 22 Thông tư này…”.
Theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp: Ngày 19/02/2014, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp ban hành Quyết định thanh tra thuế tại Công ty Hòa Tân Lộc (thời kỳ thanh tra từ ngày 06/7/2011 đến 31/12/2013). Qua kiểm tra, đối chiếu chứng từ hóa đơn phát hiện trong tháng 10/2013, Công ty Hòa Tân Lộc kê khai sử dụng hóa đơn GTGT bảng fax (không có liên 2, bản gốc) để khấu trừ
thuế GTGT đầu vào gồm 05 số hóa đơn, tổng cộng số tiền thuế GTGT: 1.594.947.625 đồng, bên bán là Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang, MST 0300613198-005, theo Hợp đồng kinh tế số 40/AGB-2013 ngày 08/10/2013.
Ngày 02/4/2014, Công ty Hòa Tân Lộc giải trình vì còn nợ tiền hàng nên Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang chỉ giao bản sao liên 2 của các hóa đơn và Công ty Hòa Tân Lộc đã kê khai thuế khấu trừ thuế GTGT đầu vào trong kỳ thuế tháng 10/2013.
Ngày 04/4/2014, Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp xác minh tại Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang có bản xác nhận: Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang xác nhận 05 hóa đơn GTGT liên 2 giao cho khách hàng hiện nay đang lưu giữ tại Công ty. Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang đã kê khai nộp thuế đầu ra cho những hóa đơn đã xuất cho Công ty Hòa Tân Lộc, đồng thời đảm bảo cho việc thu hồi công nợ nhanh chóng nên đã giữ lại những hóa đơn này để yêu cầu phía bên mua thanh toán khoản nợ còn lại.
Đến ngày 29/4/2014, Công ty Hòa Tân Lộc cung cấp 05 số hóa đơn GTGT bản gốc, liên 2 của Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang cho Cục Thuế.
Căn cứ quy định trên và theo trình bày của Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp, Tổng cục Thuế thống nhất với ý kiến xử lý của Cục thuế tại công văn số 1419/CT-KTNB ngày 12/09/2014 như sau: Công ty Hòa Tân Lộc được khấu trừ thuế GTGT đầu vào đối với 05 số hóa đơn GTGT mua hàng của Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang.
Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp phối hợp với Cục Thuế tỉnh An Giang xử phạt Công ty Lương thực Thực phẩm An Giang về hành vi lập hóa đơn nhưng không giao cho người mua theo quy định tại khoản 2 Điều 33 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế tỉnh Đồng Tháp được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 16369/BTC-TCHQ năm 2014 về chọn ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 16370/BTC-TCHQ năm 2014 về chọn ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 13586/TCHQ-TXNK năm 2014 về miễn tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 4 Thông tư 64/2013/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 1 Công văn 16369/BTC-TCHQ năm 2014 về chọn ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 2 Công văn 16370/BTC-TCHQ năm 2014 về chọn ngân hàng thương mại làm đại lý hoàn thuế giá trị gia tăng do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Công văn 13586/TCHQ-TXNK năm 2014 về miễn tiền chậm nộp thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành