TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4918/CT–TTHT | TP. Hồ Chí Minh , ngày 27 tháng 6 năm 2012 |
Kính gởi: | Công ty TNHH Tư Vấn Dịch Vụ Vàng Đen |
Trả lời văn bản số 20/VD-2012 ngày 15/6/2012 của Công ty về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau :
- Căn cứ điểm 1.4 phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhậpm doanh nghiệp:
“Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mang lại thu nhập, bao gồm:
- Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;
- Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;
- Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác;
- Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;
- Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hoá hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Trường hợp Hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết có quy định khác về cơ sở thường trú thì thực hiện theo quy định của Hiệp định đó.”
- Căn cứ Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về việc sử dụng hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ;
- Tại khoản 2b Điều 9 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 cùa Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2012) quy định về điều kiện áp dụng thuế suất 0% đối với dịch vụ xuất khẩu như sau:
“ Có hợp đồng cung ứng dịch vụ với tổ chức, cá nhân ở nước ngoài hoặc ở trong khu phi thuế quan;
Có chứng từ thanh toán tiền dịch vụ xuất khẩu qua ngân hàng và các chứng từ khác theo quy định của pháp luật;
Có cam kết của tổ chức ở nước ngoài là tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam; Cam kết của cá nhân ở nước ngoài là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và ở ngoài Việt Nam trong thời gian diễn ra việc cung ứng dịch vụ.”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty ký hợp đồng với khách hàng ở nước ngoài (Tokyo, Nhật Bản) để cung cấp dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và chuẩn bị tài liệu kỹ thuật cho các dự án đầu tư ở các nước thì doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ này (kể cả doanh thu cử người trực tiếp ra nước ngoài cung cấp dịch vụ) được áp dụng thuế suất 0% (nếu đáp ứng các điều kiện nêu trên). Trường hợp Công ty ký hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn, nghiên cứu và chuẩn bị tài liệu kỹ thuật cho khách hàng nước ngoài để các khách hàng này cung cấp lại cho các doanh nghiệp là chủ đầu tư các dự án đầu tư tại Việt Nam thì Công ty đã hình thành nên một cơ sở thường trú của tổ chức ở nước ngoài tại Việt Nam, do đó không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, phải áp dụng suất 10%.
Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ xuất khẩu cho khách hàng ở nước ngoài được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, Công ty sử dụng hoá đơn xuất khẩu, đồng tiền ghi trên hoá đơn là đồng ngoại tệ. Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong nước phải sử dụng hoá đơn GTGT, nếu Công ty không được phép bán hàng thu ngoại tệ thì đồng tiền trên hoá đơn là đồng Việt Nam.
Việc Công ty bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp trong nước có được phép ký kết hợp đồng bằng ngoại tệ hay không? đề nghị Công ty tham khảo Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh ngoại hối hoặc liên hệ với Ngân hàng nhà nước để được hướng dẫn trả lời theo thẩm quyền.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 2524/TCT-CS về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 4835/CT-TTHT về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3 Công văn 4494/CT-TTHT về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 6 Thông tư 130/2008/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định 124/2008/NĐ-CP thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 7 Nghị định 160/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Ngoại hối