TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4927/CT-TTHT | TP.Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty CP thương mại & dịch vụ Xem Sơn |
Trả lời văn thư số 29-14/CV-XES ngày 06/06/2014 của Công ty về hóa đơn giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ:
+ Tại Khoản 1b Điều 16 quy định lập hóa đơn:
“Người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng hóa dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả hàng hóa. ”
+ Tại Điểm 2.5 Phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC quy định:
Nếu việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh số mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn vế thuế GTGT:
+ Tại Khoản 1 Điều 5 quy định các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh nhận tiền của tổ chức, cá nhân để thực hiện dịch vụ cho tổ chức, cá nhân như sửa chữa, bảo hành, khuyến mại, quảng cáo thì phải kê khai, nộp thuế theo quy định.
...
Ví dụ 15: Công ty cổ phần Sữa ABC có chi tiền cho các nhà phân phối (là tổ chức, cá nhân kinh doanh) để thực hiện chương trình khuyến mại (theo quy định của pháp luật về hoạt động xúc tiến thương mại), tiếp thị, trưng bày sản phẩm cho Công ty (nhà phân phối nhận tiền này để thực hiện dịch vụ cho Công ty) thì khi nhận tiền, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%, trường hợp nhà phân phối là người nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì sử dụng hóa đơn bán hàng và xác định số thuế phải nộp theo tỷ lệ (%) trên doanh thu theo quy định.”
+ Tại Khoản 22 Điều 7 quy định giá tính thuế:
“Trường hợp cơ sở kinh doanh áp dụng hình thức chiết khấu thương mại dành cho khách hàng (nếu có) thì giá tính thuế GTGT là giá bán đã chiết khấu thương mại dành cho khách hàng. Trường hợp việc chiết khấu thương mại căn cứ vào số lượng, doanh số hàng hóa, dịch vụ thì số tiền chiết khấu của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ của lần mua cuối cùng hoặc kỳ tiếp sau. Trường hợp số tiền chiết khấu được lập khi kết thúc chương trình (kỳ) chiết khấu hàng bán thì được lập hóa đơn điều chỉnh kèm bảng kê các số hóa đơn cần điều chỉnh, số tiền, tiền thuế điều chỉnh. Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, bên bán và bên mua kê khai điều chỉnh doanh thu mua, bán, thuế đầu ra, đầu vào.”
Căn cứ các quy định trên:
1/ Về việc lập hóa đơn, chứng từ đối với chiết khấu thương mại:
Trường hợp Công ty có hợp đồng thỏa thuận với nhà cung cấp nếu Công ty đạt mức doanh số theo từng bậc nhất định, nhà cung cấp thực hiện chi thưởng theo tỷ lệ quy định của bậc doanh số tương ứng đạt được thì số tiền chiết khấu thương mại của hàng hóa đã bán được tính điều chỉnh trên hóa đơn bán hàng hóa, dịch vụ mua lần cuối cùng (của định kỳ tháng thứ 6 quy định trên hợp đồng) hoặc vào kỳ tiếp theo.
2/ Về việc lập hóa đơn, chứng từ đối với khoản tiền hỗ trợ:
Trường hợp của Công ty có thu khoản tiền hỗ trợ cho hoạt động Marketing, quảng bá sản phẩm từ nhà cung cấp thì khi nhận khoản tiền hỗ trợ này Công ty phải lập hóa đơn GTGT và tính thuế GTGT theo thuế suất 10%.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3361/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3334/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán lẻ của trung tâm thương mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5119/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Thông tư 39/2014/TT-BTC hướng dẫn thi hành Nghị định 51/2010/NĐ-CP và 04/2014/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1 Công văn 3334/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn giá trị gia tăng cho hoạt động bán lẻ của trung tâm thương mại do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3361/TCT-CS năm 2014 về hóa đơn giá trị gia tăng đầu vào do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5119/CT-TTHT năm 2014 về hóa đơn do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành