TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 4981/CT-TTHT | Tp Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 6 năm 2014 |
Kính gửi: | Công ty TNHH Oriflame Việt Nam |
Trả lời văn bản số CVOV001/2014 ngày 07/05/2014 (hồ sơ giải trình bổ sung số CVOV002/2014 ngày 06/06/2014) của Công ty về khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT); Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT (có hiệu lực từ ngày 01/01/2014):
+ Tại Điều 14 quy định nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT:
…
3. Thuế GTGT đầu vào của tài sản cố định, máy móc, thiết bị, kể cả thuế GTGT đầu vào của hoạt động đi thuê những tài sản, máy móc, thiết bị này và thuế GTGT đầu vào khác liên quan đến tài sản, máy móc, thiết bị như bảo hành, sửa chữa trong các trường hợp sau đây không được khấu trừ mà tính vào nguyên giá của tài sản cố định hoặc chi phí được trừ theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành: Tài sản cố định chuyên dùng phục vụ sản xuất vũ khí, khí tài phục vụ quốc phòng, an ninh; tài sản cố định, máy móc, thiết bị của các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp kinh doanh tái bảo hiểm, bảo hiểm nhân thọ, kinh doanh chứng khoán, cơ sở khám, chữa bệnh, cơ sở đào tạo; tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hóa, hành khách, kinh doanh du lịch, khách sạn.
…
8.Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong kỳ nào được kê khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của kỳ đó, không phân biệt đã xuất dùng hay còn để trong kho.
Trường hợp cơ sở kinh doanh phát hiện số thuế GTGT đầu vào khi kê khai, khấu trừ bị sai sót thì được kê khai, khấu trừ bổ sung trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế….”
+ Tại Điều 15 quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào:
“1. Có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ trường hợp tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT.
Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.
…”
Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh, có các chi nhánh trực thuộc tại Đà Nẵng và Hà Nội chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, có phát sinh chi phí sửa chữa văn phòng cho chi nhánh tại Đà Nẵng và Hà Nội, nếu các khoản chi phí này đáp ứng các điều kiện khấu trừ quy định tại Điều 15 Thông tư 219/2013/TT-BTC thì các chi nhánh được kê khai khấu trừ thuế GTGT đầu vào toàn bộ tại kỳ kê khai thuế GTGT phát sinh hóa đơn GTGT.
Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | KT. CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 3315/TCT-CS năm 2014 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3268/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5520/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 2079/CT-TTHT năm 2014 thông báo áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 1082/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 304/CT-TTHT năm 2014 khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8 Công văn 10984/CT-TTHT năm 2013 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Công văn 9796/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Công văn 8762/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 11 Công văn 5689/CT-TTHT năm 2013 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 12 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008
- 1 Công văn 3268/TCT-KK năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 3315/TCT-CS năm 2014 về kê khai, khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5520/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 4 Công văn 5689/CT-TTHT năm 2013 về chính sách khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 5 Công văn 8762/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6 Công văn 9796/CT-TTHT năm 2013 về khấu trừ thuế thu nhập cá nhân từ trúng thưởng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7 Công văn 10984/CT-TTHT năm 2013 về kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8 Công văn 304/CT-TTHT năm 2014 khấu trừ số thuế giá trị gia tăng đầu vào của số lượng hàng hoá thực tế hao hụt do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 9 Công văn 1082/CT-TTHT năm 2014 về khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 10 Công văn 2079/CT-TTHT năm 2014 thông báo áp dụng phương pháp khấu trừ thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành