Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4997/TCT-DNL
V/v: Chi phí Li-Xăng và chi phí hỗ trợ khách hàng.

Hà Nội, ngày 26 tháng 11 năm 2015

 

Kính gửi: Cục Thuế TP Hồ Chí Minh.

Trả lời công văn số 8684/CT-TT3 của Cục Thuế TP Hồ Chí Minh về chi phí Li-xăng và chi phí hỗ trợ khách hàng tại Công ty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn. Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:

1. Về chi phí Li-xăng:

Về vấn đề này, Bộ Công thương đã có công văn số 10130/BCT-CNN ngày 30/9/2015 trả lời Tổng công ty thuốc lá Sài Gòn, Công ty thuốc lá Sài Gòn về các hợp đồng của Công ty thuốc lá Sài Gòn. Theo đó, Bộ Công thương đã khẳng định: “Hợp đồng Li-xăng nhãn hiệu thứ cấp ký giữa Công ty thuốc lá Sài Gòn và BATM và hợp đồng chuyển quyền sử dụng đi tượng sở hữu công nghiệp giữa Tổng công ty thuốc lá Việt Nam và Công ty thuốc lá Sài Gòn chịu sự điều chỉnh của Luật sở hữu trí tuệ, do đó không phải là hợp đồng nhượng quyền thương mại và không phải tiến hành việc đăng ký theo quy định tại Nghị định số 35/2006/NĐ-CP ngày 31/3/2006 của Chính phủ”.

Tổng cục Thuế đề nghị Cục Thuế TP Hồ Chí Minh nghiên cứu ý kiến của Bộ Công Thương tại văn bản nêu trên để xem xét lại các nội dung liên quan đến chi phí li-xăng tại Biên bản Thanh tra, Kết luận Thanh tra tại Công ty Thuốc lá Sài Gòn cho phù hợp với quy định của Pháp luật.

2. Về chi phí hỗ trợ:

Theo tài liệu báo cáo về chi phí hỗ trợ khách hàng của Công ty Thuốc lá Sài Gòn cho thấy:

- Đối với khách hàng là đại lý cấp I: nếu khách hàng mua đạt đến 1 sản lượng nhất định thì sẽ được nhận một khoản tiền hỗ trợ nhất định tính trên sản lượng. Ví dụ: Công ty Phú Thịnh Khánh Hòa tiêu thụ đạt 900.000 bao/tháng thì được hỗ trợ là 130 đồng/bao.

- Đối với khách hàng là đại lý cấp II: Công ty căn cứ vào báo cáo của đại lý cấp I về số lượng chủng loại tồn kho của đại lý cấp II để làm căn cứ chi hỗ trợ hàng tồn kho nhằm đảm bảo luôn có đủ lượng hàng để cung ứng ra thị trường. Khách hàng cấp II là khách hàng mua sản phẩm của Công ty thuốc lá Sài Gòn cấp 1 với số lượng lớn. Công ty có chương trình hỗ trợ tiền dựa trên sản lượng các sản phẩm mà khách hàng nhận của khách hàng cấp I.

- Chi phí mời hút thử: khi có sản phẩm mới để đánh giá chất lượng sản phẩm, xin ý kiến đóng góp của khách hàng trước khi đưa ra thị trường.

Như vậy, việc hỗ trợ khách hàng của Công ty Thuốc lá Sài Gòn là để phát triển thị trường, quản lý chăm sóc hệ thống phân phối, đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm không liên quan đến công tác tài trợ quảng cáo hình ảnh, khuyến mại sản phẩm (trừ Chi phí mời hút thử), không thuộc các hành vi bị cấm theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 9 Luật phòng chống tác hại thuốc lá.

Căn cứ vào các quy định của pháp luật và thực tế chi hỗ trợ bán hàng nêu trên của Công ty TNHH MTV Thuốc lá Sài Gòn thì khoản hỗ trợ chi phí không phải là hoạt động khuyến mại nên Công ty không phải đăng ký với Sở Công thương theo quy định tại Điều 15- Nghị định 37/2006/NĐ-CP ngày 04/04/2006 của Chính phủ quy định, khoản chi hỗ trợ này được xác định là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập doanh nghiệp. Còn khoản chi phí mời hút thử là hành vi bị cấm theo quy định của Luật phòng chống tác hại thuốc lá, là khoản chi phí không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Tổng cục Thuế trả lời để Cục Thuế TP Hồ Chí Minh được biết./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ PC, CS:
- Lưu: VT, DNL(3b).7

KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG




Đặng Ngọc Minh