TỔNG CỤC THUẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5015/CT-TTHT | TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng 7 năm 2012 |
Kính gửi: | Chi nhánh Ngân hàng Malayan Banking Berhad tại thành phố Hồ Chí Minh |
Trả lời văn thư số 052012/MB-HCM ngày 25/5/2012 của Chi nhánh Ngân hàng về kê khai thuế giá trị gia tăng (GTGT), Cục Thuế TP có ý kiến như sau:
Tại điểm b khoản 3 Điều 10 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế quy định về hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ như sau:
“- Tờ khai thuế giá trị gia tăng theo mẫu số 01/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra theo mẫu số 01-1/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào theo mẫu số 01-2/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này;
- ...
- Bảng phân bổ số thuế giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào được khấu trừ trong tháng theo mẫu số 01-4A/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế phân bổ số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong tháng theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của tháng).
- Bảng kê khai điều chỉnh thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ năm theo mẫu số 01-4B/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này (áp dụng đối với trường hợp người nộp thuế tính phân bổ lại số thuế giá trị gia tăng được khấu trừ trong năm theo tỷ lệ (%) doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế giá trị gia tăng trên tổng doanh thu hàng hoá dịch vụ bán ra của năm). Số liệu điều chỉnh tăng, giảm thuế giá trị gia tăng đầu vào phân bổ được khấu trừ được tổng hợp vào Tờ khai thuế giá trị gia tăng tháng mười hai của năm.”
Tại điểm a khoản 2 Điều 3 Thông tư số 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 hướng dẫn về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định:
“a) Hoá đơn giá trị gia tăng là hoá đơn bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong nội địa dành cho các tổ chức, cá nhân khai, nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ (mẫu số 3.1 Phụ lục 3 và mẫu số 5.1 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư này)”
Tại điểm đ khoản 8 Điều 4 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng (GTGT) (hiệu lực thi hành từ ngày 01/3/2012) quy định:
“Kinh doanh ngoại tệ.” thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT
Trường hợp của Ngân hàng theo trình bày, trước ngày 01/3/2012 có hoạt động kinh doanh ngoại tệ và hoạt động này sử dụng hóa đơn bán hàng, kê khai thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT thì từ ngày 01/3/2012 trở đi hoạt động kinh doanh ngoại tệ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, khi bán ngoại tệ Ngân hàng phải sử dụng hóa đơn GTGT (trên hóa đơn GTGT dòng thuế suất và tiền thuế GTGT không ghi, gách chéo), hàng tháng Ngân hàng kê khai thuế GTGT của hoạt động kinh doanh ngoại tệ cùng với các hoạt động khác của Ngân hàng theo phương pháp khấu trừ theo quy định của Thông tư số 28/2011/TT-BTC nêu trên.
Cục Thuế thông báo Chi nhánh Ngân hàng Malayan Banking Berhad tại TP.HCM biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.
Nơi nhận: | TUQ.CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 7325/CT-TTHT về thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2 Thông tư 06/2012/TT-BTC hướng dẫn Luật Thuế giá trị gia tăng, Nghị định 123/2008/NĐ-CP và 121/2011/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 3 Thông tư 28/2011/TT-BTC hướng dẫn Luật quản lý thuế, Nghị định 85/2007/NĐ-CP và 106/2010/NĐ-CP do Bộ Tài chính ban hành
- 4 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành