BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 505/TCT-CS | Hà Nội, ngày 06 tháng 02 năm 2013 |
Kính gửi: | - Cục thuế thành phố Hà Nội. |
Tống cục Thuế nhận được công văn số 18686/CT-HTr ngày 23/7/2012 của Cục thuế thành phố Hà Nội về chính sách thuế và các công văn số 2012- 129/SCBVL-CF ngày 2/7/2012, công văn 2012-264/SCBVL- FIN ngày 13/12/2012 của Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered. Về vấn đề này, Tổng cục Thuế có ý kiến như sau:
- Tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ quy định:
"1. Hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật."
Theo báo cáo của Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered tại công văn số 2012-264/SCBVL-FIN ngày 13/12/2012 thì Ngân hàng có nhiều khách hàng có số lượng giao dịch theo từng ngày lên đến hàng trăm giao dịch, cá biệt có khách hàng giao dịch hàng nghìn giao dịch trong một ngày (Amway Vietnam Co.,Ltd và Vietnam Corporation).
Căn cứ vào hướng dẫn nêu trên và theo báo cáo của Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered thì giấy báo có, giấy báo nợ mà ngân hàng gửi cho khách hàng là một chứng từ xác nhận giao dịch chuyển tiền từ một tài khoản khác đến tài khoản của khách hàng (giấy báo có) hoặc từ tài khoản của khách hàng đến một tài khoản khác (giấy báo nợ); ngân hàng không sử dụng giấy báo có, giấy báo nợ kiêm chứng từ thu phí và không thực hiện đăng ký sử dụng hóa đơn kiêm giấy báo nợ, giấy báo có theo chế độ quy định về phát hành và sử dụng hóa đơn thì giấy báo có, giấy báo nợ của ngân hàng không phải là hoá đơn nên không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ (nêu trên) và Thông tư 153/2010/TT-BTC ngày 28/9/2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về hoá đơn mà tuân theo các quy định về chứng từ ngân hàng.
Trường hợp cơ quan thuế hoặc cơ quan có thẩm quyền cần cung cấp tài liệu hoặc xác minh thì Ngân hàng phải thực hiện theo quy định của Luật quản lý thuế.
Tổng cục Thuế trả lời để Cục thuế thành phố Hà Nội và Ngân hàng TNHH MTV Standard Chartered được biết./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 235/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thay thế chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2720/TCT-CS năm 2013 chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5628/NHNN-PC năm 2013 vướng mắc của Tổng cục Hải quan về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4 Công văn 6668/TCHQ-TXNK về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Luật quản lý thuế sửa đổi 2012
- 6 Công văn 6329/TCHQ-TXNK về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 7 Công văn 3951/TCT-CS về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 8 Thông tư 153/2010/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ do Bộ Tài chính ban hành
- 9 Nghị định 51/2010/NĐ-CP quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
- 10 Công văn 5083/TCT-KK về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 11 Luật quản lý thuế 2006
- 1 Công văn 235/TCT-CS năm 2014 về chứng từ thay thế chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 2 Công văn 2720/TCT-CS năm 2013 chứng từ thanh toán trong nội bộ doanh nghiệp do Tổng cục Thuế ban hành
- 3 Công văn 5628/NHNN-PC năm 2013 vướng mắc của Tổng cục Hải quan về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 4 Công văn 6668/TCHQ-TXNK về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Công văn 6329/TCHQ-TXNK về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Hải quan ban hành
- 6 Công văn 3951/TCT-CS về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành
- 7 Công văn 5083/TCT-KK về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Tổng cục Thuế ban hành