BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5051/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 30 tháng 08 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 2011/HQHCM-GSQL ngày 27/7/2010 của đơn vị hỏi về thủ tục nhập khẩu nguyên liệu sản xuất mỹ phẩm và mỹ phẩm ở dạng thành phẩm chưa đóng gói bán lẻ, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
1. Đối với nguyên liệu (bao gồm cả bán thành phẩm) nhập khẩu để sản xuất mỹ phẩm: thực hiện theo quy định tại Nghị định số 12/2006/NĐ-CP ngày 23/1/2006. Tuy nhiên cần lưu ý: nguyên liệu nhập khẩu để sản xuất mỹ phẩm tuy không thuộc danh mục quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế, nhưng có thể thuộc danh mục quản lý của Bộ ngành khác (ví dụ như hóa chất, thuộc diện quản lý của Bộ Công thương), hoặc phải kiểm tra chuyên ngành (như nguyên liệu từ thực vật phải kiểm dịch thực vật) để thực hiện đúng quy định về chính sách quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với từng loại nguyên liệu.
2. Đối với mỹ phẩm nhập khẩu ở dạng thành phẩm chưa đóng gói bán lẻ, thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 32 Quy chế quản lý mỹ phẩm ban hành kèm theo Quyết định số 48/2007/QĐ-BYT ngày 31/12/2007 của Bộ Y tế: “Khi làm thủ tục nhập khẩu, doanh nghiệp xuất trình với cơ quan hải quan Phiếu tiếp nhận công bố sản phẩm mỹ phẩm đã được Cục quản lý Dược Việt Nam cấp số công bố”.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Nghị định 93/2016/NĐ-CP quy định về điều kiện sản xuất mỹ phẩm
- 2 Công văn 42/TCHQ-GSQL hướng dẫn làm thủ tục nhập khẩu nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
- 3 Quyết định 48/2007/QĐ-BYT về "Quy chế quản lý mỹ phẩm" do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4 Nghị định 12/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hoá quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài