BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5095/TCHQ-GSQL | Hà Nội, ngày 01 tháng 09 năm 2010 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh
Trả lời công văn số 2226/HQHCM-GSQL ngày 16/8/2010 về việc nêu tại trích yếu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Việc quy định các giấy tờ trong hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy hai bánh tại Điểm a, Khoản 1, Mục II Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ ngày 29/5/2001 của Tổng cục Hải quan là quy định chung về hồ sơ xin cấp giấy phép xe ô tô, xe gắn máy hai bánh cho các đối tượng tại Khoản 1, Mục I Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch.
Theo đó, có quy định “Giấy tờ khác liên quan đến xe nhập khẩu” trong hồ sơ nêu trên vì mỗi đối tượng quy định tại Khoản 1, Mục I Thông tư số 02/2001/TT-TCHQ được quy định về giấy tờ liên quan đến tạm nhập khẩu xe tại các văn bản quy phạm pháp luật khác nhau, ví dụ:
- Đối tượng thuộc Nghị định số 73-CP ngày 30/7/1994 của Chính phủ, nếu tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng thì “Giấy tờ khác liên quan đến xe nhập khẩu” thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA ngày 31/3/2006 của liên Bộ Thương mại, Giao thông Vận tải, Tài chính, Công an.
- Đối tượng là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời của cơ quan Nhà nước Việt Nam hoặc chuyên gia nước ngoài sang Việt Nam thực hiện chương trình, dự án ODA nếu tạm nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng là tài sản di chuyển thì “Giấy tờ khác liên quan đến xe nhập khẩu” thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG ngày 06/6/2000 của Tổng cục Hải quan, Bộ Ngoại giao; Quyết định số 119/2009/QĐ-TTg ngày 01/10/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
Do vậy, khi cán bộ, công chức Hải quan tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy phép nhập khẩu xe ô tô, xe gắn máy hai bánh của đối tượng nào thì nghiên cứu cụ thể văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đối tượng đó để yêu cầu nộp giấy tờ liên quan.
Tổng cục Hải quan lưu ý Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh cần nghiên cứu kỹ nội dung quy định tại văn bản quy phạm pháp luật trước khi báo cáo xin chỉ đạo của Tổng cục Hải quan.
Tổng cục Hải quan trả lời để Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh biết và thực hiện./.
Nơi nhận: | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
- 1 Công văn 4539/TCĐBVN-ATGT năm 2014 hướng dẫn và quản lý công tác cấp giấy phép lưu hành xe trên đường bộ do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành
- 2 Quyết định 119/2009/QĐ-TTg về Quy chế chuyên gia nước ngoài thực hiện các chương trình, dự án ODA do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3 Thông tư liên tịch 03/2006/TTLT-BTM-BGTVT-BTC-BCA hướng dẫn nhập khẩu ôtô chở người dưới 16 chỗ ngồi đã qua sử dụng theo Nghị định 12/2006/NĐ-CP do Bộ Thương mại - Giao thông Vận tải - Tài chính - Công an ban hành
- 4 Thông tư 02/2001/TT-TCHQ quy định thủ tục hải quan và quản lý xe ôtô, xe gắn máy của các đối tượng được phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu theo chế độ phi mậu dịch do Tổng cục Hải quan ban hành
- 5 Thông tư liên tịch 03/2000/TTLT-TCHQ-BNG hướng dẫn Điều 4 Quyết định 210/1999/QĐ-TTg về một số chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài do Tổng cục hải quan - Bộ ngoại giao ban hành
- 6 Nghị định 73-CP năm 1994 Hướng dẫn Pháp lệnh về Quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan Đại diện ngoại giao, cơ quan Lãnh sự nước ngoài và cơ quan Đại diện của Tổ chức Quốc tế tại Việt Nam